Mô tả một số đặc điểm lâm sàng liên quan tới phẫu thuật nội soi cắt tử cung bán phần có sử dụng morcellator tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng liên quan tới phẫu thuật nội soi cắt tử cung bán phần có sử dụng morcellator tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng liên quan tới phẫu thuật nội soi cắt tử cung bán phần có sử dụng morcellator tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Nguyễn Đức Hinh, Đặng Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Duy Hưng
Tóm tắt
Mục  tiêu:  Mô  tả  một  số  đặc  điểm  lâm  sàng  liên quan tới phẫu thuật nội soi cắt tử cung bán phần có sử dụng morcellatortại Bệnhviện Phụ sản Trung ương. 
Đối tượng: Tất cả người bệnh có u xơ tử cung hoặc không phải u xơ nhưng có đủ điều kiện, chỉ định để lựa chọn cắt tử cung bán phần và bóc tách u xơ qua nội soi tại BVPSTƯ trong thời gian từ 5/2007 đến khi đủ cỡ mẫu.  Loại trừ:  Trường  hợp  người  bệnh được chỉ  định cắt tử cung bán phần hoặc bóc tách u xơ qua nội soi nhưng quá trình phẫu thuật không thực hiện được phải chuyển sang mổ mở. Những trường hợp người bệnh khi đã cắt  tử  cung hoặc  bóc  tách u xơ xong,  đến  thì  lấy bệnh phẩm, không lấy được bằng morcellator mà  cho vào  túi hoặc cắt  nhỏ  đưa ra  ngoài thì  đều loại  trừ ra khỏi nghiên cứu này.Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Chỉ định PT cắt TCBP chủ yếu do UXTC chiếm 29%, tử cung không có u xơ nhưng rong huyết,băng huyết nhiều lần, điều trị nội khoa không kết quả, chiếm 6,55%. PT BTUX cũng chủ yếu do UXTC chiếm 80%, UXTC kèm theo vô sinh chiếm 20%.  Nhóm đối tượng có kích thước tử cung to tương đương với thai 8 –12 tuần, chiếm 63,6%. Sự khác biệt giữa 2 nhóm cótử cung to bằng thai 8  –12 tuần và 3 nhóm có tử cung bình thường, nhóm có tử cung to bằng thai < 8 tuần và nhóm có tử cung to bằng thai > 12 tuần là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Kết  luận:  Chỉ  định  chủ  yếu  là  UXTC,  cắt  TCBP (93,55%),  phẫu  thuật  BTUX (80%),  kích  thước  lâm sàng  u  xơ  to  tương  đương  với  thai  8  – 12  tuần.  Số người bệnh chưa đẻ có 12 trường hợp (18,2%).Sự khác biệt  về  tỷ  lệ  số  lần  đẻ  của  những  người  bệnh  phải PTNS có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.Không có RLKN chiếm tỷ lệ cao nhất 59,09%.Tiền sử phẫu thuật: Có 61 trường hợp chưa có tiền sử phẫu thuật ổ bụng (92,42%), chỉ có 5 trường hợp có tiền sử phẫu thuật ổ bụng chiếm 7,58%
Tài liệu tham khảo
1.  Nguyễn Văn Giáp (2006), Nghiên cứuứng dụng kỹ thuật cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học y khoa Hà Nội.
2.  Nguyễn Đức Hinh (2004), “Phẫu thuật nội soi trong phụ khoa”, Bài giảng phẫu thuật nội soi ổ bụng, Bệnh viện Việt Đức- Hà Nội, 178 -179.
3.  Nguyễn Thị Phương Loan (2005), Nghiên cứu tình hình xử trí u xơ tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản  Trung  ương  năm  2004.  Luận  văn  tốt  nghiệp  bác  sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
4.  Nguyễn Bá Mỹ Nhi, Chu Thị Bá và cộng sự (2004), “Tình hình phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện phụ sản Từ Dũ từ  năm  1997  – 2003”,  Hội nghị Việt  -Pháp về Sản  phụ khoa vùng Châu A Thái Bình Dương lần thứ IV, 7 -20.
5.  Nguyễn Bá Mỹ Nhi và cộng  sự (2005) “Đánh  giá bước đầu  ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bóc nhân xơ tử cung”, Nội san Sản phụ khoa, số đặc biệt tại Hội  nghị  đại  biểu  Hội  Sản  phụ  khoa  và  sinh  đẻ  có  kế hoạch Việt Nam, Khoá XV kỳ họp thứ 3, 115 -121

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment