Mô tả thực trạng ô nhiễm môi trờng do chất thải y tế, các giải pháp xử lý chất thải y tế và triển khai mô hình quản lý chất thải y tế tại bệnh viện Trung tâm Y tế huyệ

Mô tả thực trạng ô nhiễm môi trờng do chất thải y tế, các giải pháp xử lý chất thải y tế và triển khai mô hình quản lý chất thải y tế tại bệnh viện Trung tâm Y tế huyệ

Đề tài cấp bộ Mô tả thực trạng ô nhiễm môi trờng do chất thải y tế, các giải pháp xử lý chất thải y tế và triển khai mô hình quản lý chất thải y tế tại bệnh viện Trung tâm Y tế huyện.Quản lý chất thải (QLCT) y tế đang là vấn đề quan tâm lớn tt c cỏc tuyn bnh  vin (BV) t Trung ng n tnh, huyn và dân c vùng tiếp giáp. Nghiên cứu này  đã đợc triển tại khai 4 tỉnh Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Cần Thơ theo 2 giai  đoạn: Giai đoạn 1: đánh giá thực trạng chất thải, tình hình quản lý chất thải y tế và ô  nhiễm môi trờng do chất thải y tế tại tất cả các bệnh viện huyện trong 4 tỉnh (trong  đó có 8 bệnh viện huyện đợc chọn để nghiên cứu sâu); Giai đoạn 2: đề xuất và thực  hiện mô hình quản lý chất thải tại 2 bệnh viện huyện của tỉnh Yên Bái và Phú Thọ.  Kết quả đạt đợc nh sau:

1. Về thực trạng chất thải, tình hình quản lý chất thải y tế và ô nhiễm môi  trờng do chất thải y tế:
1.1. Về thực trạng chất thải, tình hình quản lý chất thải y tế:
Thực trạng chất thải rắn: Kết quả tại 8 bệnh viện huyện đợc chọn để nghiên cứu  sâu cho thấy: Tổng lợng rác thải trung bình/giờng bệnh/ngày đêm: 0,35 – 0,88 kg. Trong đó, rác thải sinh hoạt chiếm 60,4% – 88,2%, rác thải lâm sàng chiếm tỷ lệ
11,4% – 38,5%, rác thải hoá học chiếm tỷ lệ từ 0 – 1,6%, không có chất thải phóng xạ  và bình chứa khí có áp suất.
Thực trạng quản lý chất thải: Tại tất cả các BV của 4 tỉnh nghiên cứu đều cha  thực hiện đầy đủ phân loại chất thải rắn và quy định theo hớng dẫn của Bộ Y tế. Cả  BV huyện đợc nghiên cứu sâu đều khó khăn lúng túng trong xử lý chất thải lỏng  và chất thải khí. Tất cả các BV huyện của 4 tỉnh nghiên cứu đều cha có đủ điều kiện cần thiết về chuyên môn, trang thiết bị, nhân lực, kinh phí để thực hiện đúng Quy  chế quản lý chất thải hiện hành. Hiểu biết về nguy cơ của chất thải y tế đối với môi
trờng và sức khỏe cũng nh quản lý chất thải ở cả hai nhóm bệnh viện cha đầy đủ.  Lý do chủ yếu là do cha đợc tập huấn đầy đủ và thờng xuyên
1.2. Tình hình ô nhiễm môi trờng bệnh viện  Kết quả tại 8 bệnh viện huyện đợc chọn để nghiên cứu sâu cho thấy:  Về vi sinh vật: ô nhiễm môi trờng chủ yếu là môi trờng nớc và không khí:  93,6% mẫu nớc thải; 89,0% mẫu nớc sinh hoạt đầu nguồn, 20% mẫu nớc chín phẫu thuật, 100% mẫu nớc tại các khoa phòng có chỉ số vi sinh vật vợt quá TCCP.
Trong số chủng vi khuẩn phân lập đợc từ nớc thải tại các bệnh viện thì E. coli  chiếm tỷ lệ cao nhất (27,0%) sau đó đến S. typhi (4,9%) và K. pneumoniae (3,2%). Các vi khuẩn có khả năng gây bệnh phân lập đợc trong nớc sinh hoạt cao nhất là E.  coli (7,7%) sau đó là Liên cầu (3,1%), K. pneumoniae (1,54%)

Về các chỉ số lý hóa: Số mẫu nớc thải có BOD không đạt TCCP ở mứac I và  II là 71% và 61,1%; có COD không đạt TCCP ở mứac I và II là 61,3% và 38,7%; có cặn lơ lửng không đạt TCCP ở mứac I và II là 50,9% và 22,6%. Số mẫu nớc sinh  hoạt không đạt TCCP là 63,6% (trong đó 91,7% là nớc đầu nguồn, 54,5% là nớc chín phẫu thuật, 57,3% là nớc tại các khoa phòng)
2. Đề xuất và thực hiện mô hình quản lý chất thải tại 2 bệnh viện huyện
2.1. Mô hình quản lý chất thải tại bệnh viện huyện: Nguyên tắc là dựa vào khả  năng sẵn có của chính các bệnh viện
– Về quản lý: Mỗi BV có một bộ phận quản lý chất thải do Ban giám đốc trực tiếp chỉ  đạo. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng đối tợng: điều dỡng trởng BV trực  tiếp theo dõi, giám sát các khâu quản lý chất thải; tất cả những ngời làm việc trong  BV nơi phát sinh chất thải đều phải phân loại chất thải trớc khi thu gom; hộ lý chịu  trách nhiệm thu gom và vận chuyển chất thải đến nơi lu giữ, xử lý. Có bản hớng  dẫn phân loại chất thải dán tại tất cả các khoa/phòng của BV.
– Phơng tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn: Chất thải rắn sắc nhọn đợc đựng  trong dụng cụ cứng (vỏ hộp, vỏ chai nhựa, tùy điều kiện thực tế). Các loại chất thải  rắn khác đựng trong túi nilon có màu sắc khác nhau theo quy định của Bộ Y tế [4]
– Phơng tiện xử lý chất thải: Sử dụng lò đốt thủ công đợc xây dựng theo mẫu lò đốt  thủ công của chơng chơng trình phòng chống HIV/AIDS (ảnh 4-12, trang 135- 140) để đốt chất thải chất thải rắn nguy hại và bể xử lý nớc thải theo nguyên tắc tự  hoại để xử lý chất thải lỏng từ các các khoa/phòng chuyên môn.
– Quy định xử lý chất thải: Chất thải phải đợc phân loại ngay tại nguồn phát sinh;  hàng ngày toàn bộ chất thải phải đợc thu gom, vận chuyển đế noi l u giữ/xử lý; các
chất thải nguy hại phải xử lý hàng ngày; chất thải rắn và nớc thải sinh hoạt xử lý
chung nh chất thải đô thị, tùy vào thực tế của bệnh viện
2.2. Kết quả áp dụng mô hình quản lý chất thải y tế
– Kiến thức của cán bộ y tế về phân loại chất thải y tế và ảnh hởng của chất thải y tế
đợc nâng lên rõ rệt: tỷ lệ kể đợc tên các loại chất thải tăng từ 10,8-46%; tỷ lệ kể
đợc tên các loại chất thải gây nguy hại cho sức khoẻ tăng từ 8,1-45,9%; tỷ lệ kể
đợc những ảnh hởng chính của chất thải y tế đối với sức khỏe tăng từ 13,5-56,8%;
tỷ lệ kể đợc những đối tợng có thể bị ảnh hởng của chất thải y tế tăng từ 12,8-
65,9% so với trớc can thiệp.
– Sau một năm can thiệp, tất cả các khâu trong quy trình quản lý chất thải y tế tại các
bệnh viện từ phân loại, thu gom vận chuyển và xử lý chất thải đều đợc cải thiện nhờ
chính khả năng của các bệnh viện:
+ Về quản lý: tăng đợc 10/19 BV thành lập bộ phận chịu trách nhiệm QLCT;
10/19 BV phân công cụ thể ngời chịu trách nhiệm với ban giám đốc về quản lý chất
thải y tế; 16/19 BV đa công tác quản lý chất thải y tế vào kế hoạch hoạt động hàng
năm; 15/19 BV đã dành kinh phí riêng cho QLCT

+ Về phân loại thu gom chất thải rắn: tăng đợc 16/19 BV có bảng hớng dẫn
phân loại rác thải y tế tại các khoa phòng; 9/19 BV có dụng cụ đựng rác thải lâm sàng
không sắc nhọn và sắc nhọn; 11/19 BV có dụng cụ đựng rác thải có nguy cơ lây
nhiễm cao; 9/19 BV có dụng cụ thu gom các mô cắt bỏ, rau thai; 6/19 BV có dụng cụ
thu gom rác thải hoá học; 6/19 BV phân loại rác thải ngay tại các phòng bệnh
+ Về vận chuyển, lu giữ chất thải rắn: tăng đợc 4/19 BV có xe chuyên dụng
để vận chuyển rác thải; 11/19 BV có hàng rào ngăn cách hố rác với bên ngoài.
+ Về xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng: tăng đợc 8/19 BV khử khuẩn sơ bộ
rác thải lâm sàng sắc nhọn; 6/19 BV có hệ thống cống riêng cho nớc thải lâm sàng;
10/19 BV có lò đốt rác thải lâm sàng; 2/19 BV có bể xử lý nớc thải
– Mô hình bể xử lý nớc thải theo nguyên tắc tự hoại và lò đốt rác thủ công theo mẫu
của chơng trình phòng chống HIV/AIDS (với chi phí thấp) đợc thử nghiệm tại
bệnh viện Văn Yên và bệnh viện Lâm Thao đã có kết quả tốt: Gim tỡnh trng ụ
nhim nớc thải và x lý c rác thải lâm sng ti bệnh viện
– Một số chỉ số ô nhiễm môi trờng do vi sinh vật và tác nhân hóa lý đều giảm so với
trớc can thiệp
– Giảm 13,4% nhân viên y tế bị thơng tích do chất thải y tế trong vòng một tháng và
28,9% bị thơng tích do chất thải y tế trong vòng một năm trớc can thiệp

Leave a Comment