Mối liên quan giữa độ nghiêng trục thân răng nanh với các loại khớp cắn
Nghiên cứu nhằm đánh giá độ nghiêng gần xa của trục răng nanh ở các loại khớp cắn theo phân loại Angle. Tiến hành khám lâm sàng và phân tích mẫu trên 540 sinh viên độ tuổi từ 18 – 25 (gồm 281 nam và 259 n ữ). Đo độ nghiêng gần xa của răng nanh và so sánh giữa các nhóm sai khớp cắn. Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể về độ nghiêng gần xa của thân răng nanh vĩnh viễn giữa người có sai khớp cắn loại I và lo ại III, đặc biệt là ở răng nanh hàm dưới. Răng nanh hàm trên của ba loại sai khớp cắn đều nghiêng gần, trong đó ở sai khớp cắn loại III có độ nghiêng gần lớn hơn so với hai loại sai khớp cắn còn lại. Răng nanh hàm dưới ở sai khớp cắn loại III nghiêng xa, còn ở sai khớp cắn loại I và loại II thì răng này nghiêng gần.
Độ nghiêng thân răng là vấn đề được quan tâm nghiên cứu kể từ khi hệ thống khí cụ dây thẳng ra đời và phát triển, trong đó việc kiểm soát độ nghiêng thân răng được đưa vào rãnh và cấu trúc của mắc cài. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho quá trình điều trị chỉnh nha. Tuy nhiên, mức độ điều chỉnh trên rãnh mắc cài cần tính đến từng loại sai khớp cắn cũng như từng bệnh nhân.
Răng nanh có vai trò quan trọng trên bộ răng. Nó có chiều dài lớn nhất trong bộ răng và thường là răng tồn tại lâu nhất trên cung hàm. Răng nanh đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong một khớp cắn chức năng tố t. Độ nghiêng gần xa của răng nanh cũng có những ảnh hưởng đến sự sắp xếp cũng như độ nghiêng của các răng cửa và các răng phía sau.
Trong điều trị chỉnh nha bằng khí cụ cố định, độ nghiêng gần xa của răng nanh nên có sự thay đổi trong những trường hợp cần bù trừ. Mục đích của việc thay đổi này là nhằm làm thay đổi hoặc duy trì kích thước của cung răng hàm trên và kích thước của cung răng hàm dưới, do đó giúp tạo ra độ cắn chìa để bù trừ cho tương quan xương. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu: Nhận xét mối liên quan giữa độ nghiêng gần xa của trục thân răng nanh với các loại sai khớp cắn Angle I, Angle II và Angle III.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang.
Nghiên cứu được thực hiện với 540 sinh viên trường Đại học Y Hà Nội, lứa tuổi 18 – 25 và được lựa chọn theo tiêu chuẩn:
– Các răng vĩnh viễn đã mọc đủ.
– Không có răng vỡ hoặc hàn răng ở rìa cắn răng cửa và ở núm ngoài răng hàm.
– Chưa từng được điều trị chỉnh nha hoặc phục hình.
– Không có dị tật hoặc tiền sử chấn thương vùng hàm mặt.
2. Phương pháp
Khám lâm sàng để phân loại khớp cắn trên miệng. Lấy khuôn hai hàm răng bằng Alginate và đổ mẫu bằng thạch cao nha khoa. Yêu cầu của mẫu: lấy đủ răng và mô xung quanh với hình thể nguyên vẹn. Đối tượng nghiên cứu được cho cắn sáp ở tư thế lồng múi tối đa và sáp được đặt lên mẫu thạch cao.
Xác định phân loại khớp cắn: Mẫu hàm trên và hàm dưới được đặt ở khớp cắn trung tâm có sáp khớp. Dùng bút chì đen mềm để đánh dấu trục núm ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm trên và rãnh ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới. Căn cứ vào mối quan hệ của đỉnh núm ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm trên với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới để phân
loại khớp cắn theo Angle như sau [2]:
Khớp cắn sai loại I: Núm ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới, nhưng đường cắn khớp không đúng do các răng trước khấp khểnh.
Khớp cắn sai loại II: Núm ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm trên ở về phía gần so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới.
Khớp cắn sai loại III: Núm ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm trên ở về phía xa so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn thứ
nhất hàm dưới.
Khớp cắn bình thường: Núm ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới, các răng trên cung hàm sắp xếp theo một đường cắn khớp đều đặn.
Xác định trục thân răng nanh: là phần giữa nhất và lồi nhất của thuỳ giữa ngoài thân răng theo chiều đứng dọc của răng.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích