MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ VỚI BÚ MẸ HOÀN TOÀN

MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ VỚI BÚ MẸ HOÀN TOÀN

 TÓM TẮT

Đặt vấn đề:Mặcdù rất nhiềunổ lựctíchcựctrong tuyên truyền và phổ biếnnhưng tỷlệ trẻđược nuôi
hoàn toàn bằng sữa mẹ rất thấp chỉ đạt 17% trong 6 tháng đầu đời.
Mục tiêu: Xác định môi liên quan giữa kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ ngay sau sinh với tình hình bú mẹ hoàn toàn ở thời điểm một tháng sau sinh.
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu tiến hành tại bệnh viện Hùng vương -TPHCM từ tháng 1- 5/2010. Sản phụ sau sinh thỏa tiêu chuẩn chọn mẩu phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẳn về những đặc điểm bản thân và kiếnthứcnuôi conbằng sữa mẹ ngaytrướcxuấtviện.Mứcđộ kiếnthức đượcđánh giádựavàosôô
lượng câu trả lời đúng. Những trường hợp này được theo dỏi đến 1 tháng sau sinh và được phỏng vấn tình hình cho con bú mẹ ở thời điểm tái khám 1 tháng sau sinh. Các yếu tô liên quan đến tình hình bú mẹ 1 tháng sau sinh được xác định bằng phân tích hô’i qui đa biến với mức có ý nghĩa p<0,05.
Kết quả: Chỉ có 136 sản phụ sau sinh (51,6%) có kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ trong sô’265 bà mẹ được phỏng vấn ngay trước xuất viện. Trong sô’258 trường hợp tái khám 1 tháng sau sinh, sau khi không chế các yếu tô gây nhiểu, những yếu tô có liên quan đến tình hình cho con bú mẹ hoàn toàn sau sinh 1 tháng bao gôm: kiến thức đúng về cho con bú mẹ(aOR 2,23(1,2-4,0)), trình độ văn hóa từ lớp 6-12(aOR 3,46 (1,07-11,22)), có sông với người lớn tuôi( aOR 3,22(1,81-5,74)) và làm nghề tự do(aOR 0,25(0,12-0,53)).
Kết luận: Kiến thức đúng nuôi con bằng sữa mẹ giúp tăng tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn. Cần nghiên cứu thêm về hiệu quả của những chương trình can thiệp nhằm tăng kiến thức đúng về nuôi con bằng sữa mẹ trong các bệnh viện sản.
ĐẠT VAN ĐE
Từ lâu y học đã chứng minh việc nuôi con bằng sữa mẹ là cung cấp cho trẻ nguồn dinh dưỡng quí giá nhất3’12). Thời gian qua, ngành y tế’ nước ta đã có nhiều chỉ đạo tích cực đối với các bệnh viện và mạng lưới y tế’ quận huyện nhằm đẩy mạnh chương trình nuôi con bằng sữa mẹ, tuy nhiên tình hình nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn vẫn còn thấp. Trong tháng 8/2009 theo báo cáo của Vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, tỷ lệ trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu sau sinh tại Việt Nam chỉ đạt 17%, và chỉ tiêu trong năm 2010 tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu này phải đạt là 50%. Bệnh viện Hùng Vương là bệnh viện Bạn Hữu Trẻ Em, đã thực hiện chương trình nuôi con bằng sữa mẹ trong nhiều năm, hiện nay từ thực tế’ chung để cải thiện và nâng cao chất lượng chương trình nuôi con bằng sữa mẹ chúng tôi tiến hành nghiên cứu liên quan giữa kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ với việc bú mẹ hoàn toàn tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 1/2010 đến 5/2010.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế’ nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu.
Đối tượng nghiên cứu
– Các sản phụ sinh trẻ tại bệnh viện Hùng Vương từ tháng 1/2010 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.
-Trẻ có cân nặng lúc sinh > 2500 gr, không nhập khoa sơ sinh.
-Trẻ không có dị tật sứt môi, chẻ vòm.
-Mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu.
 
Tiêu chuẩn loại trừ
-Mẹ sau sinh có bệnh lý cần can thiệp(băng huyết sau sinh, tiền sản giật nặng…).
-Mẹ có bệnh lý chống chỉ định cho con bú
mẹ.
-265 bà mẹ chọn ngẩu nhiên tại phòng sinh, sau sinh 36-48G được đánh giá bằng bộ câu hỏi soạn sẵn về đặc điểm dân số’ -xã hội và kiến thức về thực hành nuôi con bằng sữa mẹ; tiêu chuẩn đánh giá kiến thức dựa vào câu trả lời đúng trên tổng số’ câu về kiến thức và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.
-Biến số’ nghiên cứu là tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn lúc 1 tháng, biến số’ nền kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ và biến số’ ảnh hưởng đặc điểm dân số’ – xã hội của bà mẹ. Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment