Mối liên quan giữa một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành chăm sóc trước sinh của các bà mẹ tại tỉnh Bình Định năm 2008

Mối liên quan giữa một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành chăm sóc trước sinh của các bà mẹ tại tỉnh Bình Định năm 2008

Hàng năm trên Thế giới có 585.000 phụ nữ tử vong có liên quan đến thai nghén và sinh đẻ. Tử vong mẹ liên quan đến thai nghén và sinh đẻ không chỉ là một vấn đề sức khỏe mà còn là một vấn đề mất công bằng xã hội. Có sự khác biệt rất lớn  giữa  các  vùng  về  tỷ  lệ  tử  vong  mẹ,  theo nghiên cứu của Bộ Y tế về tỷ lệ chết mẹ trong năm 2000 – 2003 cho thấy, ở Cao Bằng là 411/100.000, Quảng Ngãi 199/100.000, Đắc Lắc 178/100.000, Hà Tây 46/100.000 và phần lớn các trường hợp tử vong mẹ có thể phòng tránh được thông qua việc thực hiện tốt chăm sóc trước sinh [1]. Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ tử vong mẹ xảy ra ở giai đoạn trước sinh chiếm tỷ lệ 23,9%. Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 3000 phụ nữ chết liên quan đến thai nghén và sinh đẻ [1, 2]. Chương trình làm mẹ an toàn được áp dụng để đảm bảo sự an toàn cho cả người mẹ và thai nhi trong đó vấn đề chăm sóc trước sinh là một trong những chìa khóa, là một yếu tố cực kỳ quan trọng nhằm đảm bảo cho sức khoẻ bà mẹ cũng như bé được sinh ra hoàn toàn khỏe mạnh.
Bình Định là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, với dân số 1.556.036 người, chia thành 4 vùng địa lý rõ rệt: vùng núi, trung du, đồng bằng và vùng biển. Bốn vùng này ngoài sự khác nhau về địa lý, còn khác nhau về diện tích đất đai cũng như nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Bình Định gồm 11 huyện với 159 xã trong đó có 39 xã vùng sâu và miền núi, rất nhiều khó khăn trong giao thông đi lại và tiếp cận các dịch vụ y tế. Theo Báo cáo điều tra ban đầu về thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2003 tại Bình Định vẫn còn 2,9% phụ nữ không khám thai lần nào trước khi sinh; 21,4% khám thai chưa đủ 3 lần. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu:
Mô tả thực hành chăm sóc trước sinh và một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành chăm sóc trước sinh của các bà mẹ tại tỉnh.
I.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối  tượng  nghiên cứu:  là những bà  mẹ đang  nuôi  con  nhỏ dưới  24  tháng  tuổi  tại  11 huyện của tỉnh Binh Định năm 2008.
2.    Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: đây là một nghiên cứu ngang mô tả nhằm mô tả việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh và một số yếu tố ảnh hưởng.
Mẫu nghiên cứu:
N1 = n2 = Z2(1 – a/2) {[p1 (1 – p1)/d12] + [p2 (1- p2)/d22]}
Trong đó:
n1: cỡ mẫu cho vùng núi.
n2: cỡ mẫu cho vùng đồng bằng.
Z(1 – /2) : Hệ số tin cậy (Với độ tin cậy 95% thì Z = 1,96).
p1: tỷ lệ bà mẹ đẻ tại trạm y tế xã vùng núi năm 2005(= 16%) .
p2: tỷ lệ bà mẹ đẻ tại TYTX vùng đồng bằng năm 2005 (= 80%) .
d1: độ chính xác mong muốn cho vùng núi (= 5%).
d2: độ chính xác mong muốn cho vùng đồng bằng (= 10%).
DE: hệ số chọn mẫu (1,5).
Vậy cỡ mẫu cần chọn là n1=n2= 297 bà mẹ.
Trong nghiên cứu có so sánh giữa 2 vùng sinh thái là đồng bằng và miền núi nên cỡ mẫu được chọn là 297 bà mẹ cho mỗi vùng.
Chọn mẫu nghiên cứu: Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu nhiều bậc, chọn ngẫu nhiên 594 bà mẹ từ
30 xã bao gồm 15 xã miền núi trong số 39 xã miền núi và 15 xã đồng bằng/ duyên hải trong số
120 xã đồng bằng/ duyên hải thuộc 11 huyện trong tỉnh Bình Định.
Kỹ thuật thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ bằng bộ câu hỏi có cấu trúc sẳn. Bộ câu hỏi đã được thử nghiệm trước khi điều tra nhằm hạn chế các sai số có thể gặp trong quá trình thu thập số liệu. Bộ câu hỏi gồm hai phần chính: thông tin cá nhân và thông tin về sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của đối tượng nghiên cứu.
Các biến số nghiên cứu: biến số độc lập như tuổi, dân tộc, nơi ở, trình độ học vấn, khả năng nói tiếng Việt, số con, số lần có thai. Biến số phụ thuộc bao gồm khám thai, tiêm phòng uốn ván.
Xử lý số liệu: số liệu được nhập và phân tích trên chương trình SPSS 13.0. Kết quả được trình bày theo tần suất, tỷ lệ %; phần phân tích sự khác biệt và mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh trình bày bằng OR và 95% khoảng tin cậy để xác định có ý nghiã thống kê hay không.
Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong tháng 8/2008.
Thực hành chăm sóc trước sinh đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát hiện các tai biến sản khoa và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh. Khám thai và tiêm phòng uốn ván cho bà mẹ là hai trong những nội dung quan trọng nhất của chăm sóc trước sinh. Mục tiêu: mô tả thực hành chăm sóc trước sinh của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc trước sinh tại tỉnh Bình Định tháng 8/2008. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên 594 bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại tỉnh Bình Định. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc. Kết quả: 94,3% bà mẹ được khám thai từ 3 lần trở lên và 84,3% bà mẹ được tiêm phòng đủ 2 mũi vắc xin uốn ván. Các bà mẹ tuổi từ 24 tuổi trở lên có thực hành tốt hơn các bà mẹ trẻ dưới 24 tuổi. Kết luận: thực hành chăm sóc trước sinh bao gồm khám thai đủ 3 lần và tiêm phòng đủ 2 mũi vacxin uốn ván của các bà mẹ là tương đối tốt. Hai yếu tố tuổi và nơi ở của bà mẹ có liên quan đến thực hành chăm sóc trước sinh. Kiến nghị: cần có thêm nghiên cứu định tính để cung cấp thêm những thông tin giúp cho can thiệp.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment