MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN ĐƯỜNG HUYẾT VÀ LÀM THÊM GIỜ CỦA CÔNG NHÂN
MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN ĐƯỜNG HUYẾT VÀ LÀM THÊM GIỜ CỦA CÔNG NHÂN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TIÊN HƯNG, HƯNG YÊN, NĂM 2013
ĐINH Quốc KHÁNH,
KHƯƠNG VĂN DUY, NGUYỄN NGỌC ANH
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trên thế giới, tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đang tăng lên nhanh chóng. Tỷ lệ mắc ĐTĐ trên thế giới năm 2000 là 171 triệu người, năm 2003 tăng lên 194 triệu người và năm 2006 đã tăng lên tới 246 người và theo dự báo đến năm 2025 sẽ tăng lên 380 – 399 triệu người. Trong đó, các nước phát triển tỷ lệ người mắc bệnh tăng 42% và các nước đang phát triển tỷ lệ này là 170%. Chi phí cho điều trị ĐTĐ của toàn thế giới năm 2007 ước tính 232 ngàn tỷ đô la Mỹ, dự báo tăng lên 302 ngàn tỷ vào năm 2025.
Năm 1990, nghiên cứu dịch tễ học bệnh ĐTĐ ở Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại Hà Nội là 1,2% (ở những người từ 15 tuổi trở lên). Năm 2001, điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới được tiến hành ở 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh.Kếtquảchothấy,tỷlệ mắcbệnhtại4
thành phố lớn Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng ở đối tượng lứa tuổi 30-64 tuổi là 4,0%. Năm 2008, theo số liệu điều tra quốc gia, tỷ lệ bệnh trong lứa tuổi từ 30-64 khoảng 5,7% dân số, nếu chỉ ở khu vực thành phố, khu công nghiệp tỷ lệ bệnh từ 7,0 % đến 10%.
Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ học về tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường trong cộng đồng dân cư, tuy nhiên chưa có nhiều những nghiên cứu sâu liên quan đến các yếu tố nguy cơ đặc thù nghề nghiệp ở người lao động như làm ca kíp, làm thêm giờ, các yếu tố stress… gây đái tháo đường týp II. Ở nước ta cũng chưa có nghiên cứu nào nói đến sự liên quan giữa đái tháo đường týp II với công nhân làm thêm giờ nhất là công nhân trong ngành may. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Mối liên quan giữa rối loạn đường huyết và làm thêm giờ của công nhân Công ty cổ phần May Tiên Hưng, Hưng Yên, năm 2013” vơi mục tiêu mô tả một số yếu tố liên quan đến rối loạn đường huyết và làm thêm giờ của công nhân may ở Công ty cổ phần May Tiên Hưng, Hưng Yên, năm 2013.
TAI LIỆU THAM KHẢO
1.Candyce H. Kroenke, (2006) Robert Wood Johnson Health and Society Scholars Program, University of California, San Francisco and Berkeley, CA ” Work Characteristics and Incidence of Type 2 Diabetes in Women”. American Journal of Epidemiology Vol. 165, No. 2 Advance Access publication October 27, 2006
2.X-S. WangCancer (2011), Epidemiology Unit, University of Oxford, Oxford, UK. “Shift work and chronic disease: the epidemiological evidence”. Occupational Medicine 2011;61:78-89
3. Tạ Văn Bình và Cộng sự (2004), Các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh đái tháo đường tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học – Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 2. Nhà xuất bản Y học, tr 242-255
4.Vũ Thị Mùi, Nguyễn Quang Chúy (2004), Đánh giá tỷ lệ đái tháo đường và các yếu tố liên quan ở lứa tuổi 30 – 64 tại tỉnh Yên Bái năm 2003. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học – Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 2. Nhà xuất bản Y học, tr 354-360
5. Vũ Nguyên Lam, Nguyễn Văn Hoàn và cộng sự (2004), Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường tại thành phố Vinh năm 2000. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học – Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 2. Nhà xuất bản Y học, tr 378-389.
6. Tạ Văn Bình (2004), Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường – suy giảm dung nạp glucose, các yếu tố liên quan và tình hình quản lý bệnh ở Hà Nội. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học – Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 2. Nhà xuất bản Y học, tr 427-436
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất