Mối liên quan giữa tỷ lệ diệt h. pylorivà tình trạng kháng kháng sinh của các bệnh nhân viêm, loét dạ dày tá tràng do nhiễm h. pylori tại bệnh viện nhi trung ương

Mối liên quan giữa tỷ lệ diệt h. pylorivà tình trạng kháng kháng sinh của các bệnh nhân viêm, loét dạ dày tá tràng do nhiễm h. pylori tại bệnh viện nhi trung ương

Kháng kháng sinh, đặc biệt là kháng clarithromycin được xem là có ảnh hưởng lớn đến kết quả điều trị bệnh lý dạ dày tá tràng do H. pylori. Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tỷ lệ diệt H. pylori và tình trạng kháng kháng sinh ở trẻ em bị viêm, loét dạ dày tá tràng do nhiễm H. pylori. Đánh giá hiệu quả điều trị dựa trên 222 trẻ. Ở phác đồ LAC, hiệu quả điều trị ở những bệnh nhân mang chủng vi khuẩn nhạy cảm cao hơn nhóm kháng thuốc (78,2% và 28,3% p = 0,001). Hiệu quả của phác đồ sử dụng thuốc clarithromycin và lansoprazole một lần trong ngày thấp hơn nhóm dùng thuốc hai lần trong ngày (14,7% và 50% p = 0,004) ở bệnh nhân có các chủng vi khuẩn kháng thuốc. Không có sự khác biệt về hiệu quả điều trị theo giới tính ở phác đồ này. Với phác đồ LAM, không có sự khác biệt về việc dùng thuốc một hay hai lần trong ngày. Hiệu quả điều trị ở trẻ gái thấp hơn so với trẻ trai (p = 0,0063). Sử dụng thuốc hai lần trong ngày mang lại hiệu quả điều trị cao hơn. Phác đồ sử dụng metronidazole mang lai hiệu quả diệt vi khuẩn cao hơn ở trẻ trai.

Hiệp hội nghiên cứu Helicobacter pylori (H.pylori) khuyến cáo sử dụng phác đồ chuẩn ba thuốc trong điều trị nhiễm H. pylori
dụng phụ của thuốc Kháng clarithromycin hay metronidazole được xem là yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả diệt vi khuẩn [7]. Một nghiên cứu đa phân tích trên người lớn cho thấy ảnh hưởng của tình trạng kháng metronidazole và clarithromycin đến kết quả điều trị [2]. Trong phác đồ sử dụng hai thuốc kháng sinh là metronidazole và clarithromycin, hiệu quả điều trị giảm đến 35% nếu bênh nhân mang chủng vi khuẩn kháng clarithromycin. Tỷ lệ H. pylori kháng clarithromycin ở trẻ em trên thế giới dao động từ 6 – 45% [5]. Nguy cơ làm tăng tỷ lệ kháng clarithromycin là bệnh nhân đã được sử dụng các thuốc này trước đó để điều trị các nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hoặc viêm tai giữa.
Tỷ lệ H. pylori kháng metronidazole ở trẻ em các nước đang phát triển cao hơn so với các nước phát triển ở châu Âu (50 – 80%) và Mỹ (14 – 57%) [5, 7]. Tỷ lệ kháng cao nhất hiện nay được thông báo ở Ai Cập lên tới 100%    [10]. Khi có tình trạng kháng
metronidazole hiệu quả điều trị của các phác đồ sử dụng sự kết hợp metronidazole và clarithromycin giảm đi 18% trong một nghiên cứu đa phân tích [2]. Hiện nay tỷ lệ H. pylori kháng kép metronidazole và clarithromycin đã được xác định ở mức 4 – 17% [5]. Hiệu quả của phác đồ sử dụng cả hai thuốc chỉ còn 13% nếu có hiện tượng kháng kép xảy ra [2]. Tỷ lệ H. pylori kháng amoxicillin ở trẻ em dao động từ 0 – 59% [5]. Tình trạng kháng amoxicillin không gây ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả diệt vi khuẩn [2].
Ở Việt Nam, tỷ lệ H. pylori kháng với clarithromycin, metronidazole và amoxicillin lần lượt là 50,9%, 65,3% và 0,5% [9]. Mục tiêu nghiên cứu là: Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ diệt H. pylori và tình trạng kháng kháng sinh ở bệnh nhân viêm, loét dạ dày tá tràng do nhiễm H. pylori tại bệnh viện Nhi Trung ương.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 240 bệnh nhân được chẩn đoán là viêm dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori bằng test nhanh Urease tại đơn vị Nội soi tiêu hóa bệnh viện Nhi Trung ương. Những bệnh nhân này đến khám vì đau bụng tái diễn, nôn, kém ăn, thiếu máu… Mỗi bệnh nhân được lấy hai mảnh sinh thiết ở hang vị và một mảnh sinh t h i ế t ở thân vị sau khi được tiêm thuốc an thần là midazolam theo đường tĩnh mạch chậm. Một mảnh sinh thiết hang vị được sử dụng là test nhanh urease sau đó sử dụng tiếp làm giải phẫu bệnh để xác định mức độ viêm, loét dạ dày. Một mảnh sinh thiết từ hang vị và một từ thân vị sau khi lấy được cho vào các ống có dán nhãn trong chứa 0,25ml dung dịch lưu giữ chủng bao gồm Casamino acid, Bactopeptone, yeast extract, NaCl, Agar, L-cystein, Glucose, Elga water and Glycerole (In-house recipe, Khoa vi sinh l âm sàng Đại học, Linkõping, Thụy Điển). Các ống được dán nhãn và cho ngay vào đá khô để đảm bảo nhiệt độ bảo quản là -70°C được vận chuyển và lưu giữ trong tủ lạnh âm – 700C tại viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Nuôi cấy vi khuẩn được thực hiện tại Khoa Vi sinh học lâm sàng, Viện Karolinska, Stockholm, Thụy Điển. H. pylori được xác định là vi khuẩn Gram âm có sản sinh catalase, urease and oxidase. Tình trạng kháng kháng sinh của H. pylori được đánh giá bằng E-test (AB bioMérieux, Marcy l’Etoile, France) với môi trường agar (Muller-Hinton agar + 5% horse blood, > 2 tuần) ở điều kiện kỵ khí, nhiệt độ 350C (CampyGen™, Oxoid Ltd., Basingstoke, UK) trong thời gian > 72h. Chủng H. pylori được xác định là kháng với clarithromycin khi MIC (Minimal Inhibitory Concentration) > 1 ụg/mL and kháng với amoxicillin khi MIC > 1 ụg/mL. Metronidazole được xác định là kháng khi MIC > 4 ụg/mL.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment