Một nghiên cứu đa trung tâm, nhãn mở, tiến cứu quan sát hiệu quả ngừa thai và độ an toàn của dụng cụ tử cung nội tiết tố MIRENAđdo hãng Schering OY –Phần Lan sản xuất

Một nghiên cứu đa trung tâm, nhãn mở, tiến cứu quan sát hiệu quả ngừa thai và độ an toàn của dụng cụ tử cung nội tiết tố MIRENAđdo hãng Schering OY –Phần Lan sản xuất

Một nghiên cứu đa trung tâm, nhãn mở, tiến cứu quan sát hiệu quả ngừa thai và độ an toàn của dụng cụ tử cung nội tiết tố MIRENAđdo hãng Schering OY –Phần Lan sản xuất
Nguyễn đức vinh
Vụ Sức khỏe Bà mẹ -Trẻ em
TÓM TẮT:
Dụng  cụ  tử  cung  (DCTC)  là  một  trong  những  biện pháp tránh thai phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay. Đề tài thử nghiệm  lâm sàng “Đánh giá hiệu quả ngừa thai và độ an toàn của dụng cụ tử cung Mirena®” do hãng Schering  -OY  của  Phần  Lan  sản  xuất  được tiến  hành nhằm góp phần đa dạng hoá các bi ện pháp tránh thai, tăng khả năng lựa chọn của người dân trong việc chọn biện pháp tránh thai phù hợp. 
Thử  nghiệm  được  thực  hiện  trong  12  tháng  tại  các bệnh  viện  sản  phụ  khoa  đầu  ngành.  Qua  theo  dõi  12 tháng,  tỷ  lệ  có  thai  là  0%,  chưa  phát hiện  trường  hợp nào  có  biến  chứng  nghiêm  trọng.  Tỷ  lệ  ngưng  nghiên cứu sớm là 6% và ngưng nghiên cứu do tác dụng phụ là 3,8%. Tỷ lệ tác dụng phụ trong 6 tháng là 8,3% và trong 12 tháng giảm xuống còn 1,0%. Trong các tác dụng phụ phổ biến nhất là rong huyết (4,1%), tiếp  theo là vô kinh (2,5%)  và  rong  kinh  (1,3%).  Sau  khi  sử  dụng  Mirena® các khách hàng đều có tăng nhẹ chỉ số huyết áp so với ban đầu, tuy nhiên còn trong giới hạn bình thường và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê (P =  ,000). Tương tự như  vậy,  sự  tăng  cân  nhẹ trước  khi  đặt  Mirena  so  với sau khi đặt 6 tháng, 12 tháng cũng có ý nghĩa thống kê (giá  trị  P  =  ,000).  Tuy  nhiên  những  thay  đổi  trên  đều không  ảnh  hưởng  gì  tới  sức  khỏe  của  các  đối  tượng nghiên  cứu.  Tỷ  lệ mất/tuột  dụng  cụ  tử  cung  trong  quá trình  nghiên  cứu  là  0,3%.  Trung  bình  số  ngày  có  kinh trước  khi  đặt  DCTC  là  4,78  ngày  và  sau  đặt  Mirena  6 tháng số ngày có kinh trung bình chỉ còn là 3,51 và sau 12 tháng tiếp tục giảm xuống chỉ còn 1,54 ngày. Về số lượng  băng  vệ  sinh  sử  dụng,  nếu  trước  khi  đặt  DCTC Mirena, số lượng băng vệ sinh sử dụng trung bình trong kỳ kinh là 2,63 chiếc, nhưng sau 6 tháng và 12 tháng thì giảm xuống tương ứng chỉ còn 1,28 và 1,10. Nghiên cứu cũng cho thấy lợi điểm của Mirena ở các khách hàng có ti ền  sử  đau  bụng  kinh.  Trước  khi  đặt  DCTCMirena  có 34,2% khách hàng có đau bụng kinh ở các mức độ khác nhau, nhưng sau khi đặt Mirena 6 tháng thì chỉ còn 8,3% tổng  số  khách  hàng  có  đau  bụng  và  tỷ  lệ  này  giảm xuống còn 1,7% sau 12 tháng. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (6 tháng N = 192 vàP =,006; 12 tháng N = 181 và P = ,000)

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment