Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh Tay Chân Miệng và các biện pháp phòng chống đã triểu khai tại Hà Nội năm 2011

Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh Tay Chân Miệng và các biện pháp phòng chống đã triểu khai tại Hà Nội năm 2011

Luận văn Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh Tay-Chân-Miệng và các biện pháp phòng chống đã triểu khai tại Hà Nội năm 2011. Bệnh tay chân miệng là bệnh chủ yếu do vi rút đường ruột gây ra thường xuất hiện ở trẻ dưới 10 tuổi và có thể xảy ra đối với người lớn. Vi rút thường gây sốt, đau họng và mụn nước ở bàn tay, bàn chân. Bệnh lây từ người sang người và dễ gây thành dịch. Bệnh thường ở mức độ nhẹ và hồi phục trong vòng 7-10 ngày. Một trong các chủng gây bệnh là EV71 có thể gây các biến chứng nặng như viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp… và tử vong nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời [4].

Đây là một bệnh dễ lây lan. Đường lây truyền thường từ người sang người do tiếp xúc với các dịch tiết mũi họng, nước bọt, chất dịch từ các bọng nước hoặc phân của người bệnh. Giai đoạn lây lan mạnh nhất là tuần đầu tiên bị bệnh. 
Mọi người đều có thể nhiễm virus nhưng không phải tất cả những người nhiễm virus đều biểu hiện bệnh. Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thiếu niên là những đối tượng dễ bị nhiễm bệnh và biểu hiện bệnh nhất vì chúng chưa có kháng thể chống lại bệnh này. Nhiễm bệnh có thể tạo nên kháng thể đặc hiệu chống virus gây bệnh tuy nhiên bệnh vẫn có thể tái nhiễm do một chủng virus khác gây nên.
Bệnh gặp ở tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước nhiệt đới như Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Đài Loan. Trong mấy năm gần đây dịch đã xuất hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới và gây ra nhiều vụ dịch lớn.
Ở Việt Nam tình hình bệnh tay chân miệng đang ở mức báo động. Từ năm 2008- 2010, mỗi năm cả nước ghi nhận trên 10.000 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng. Thống kê của Cục Y tế dự phòng cho thấy từ đầu năm 2011 đến nay, số bệnh nhân mắc tay chân miệng trên cả nước tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái với tổng số mắc lên đến 20.000 người. Số bệnh nhân tử vong cập nhật mới nhất đã lên đến 56 trường hợp. Trong đó 50/56 trường hợp tử vong là bệnh nhi của các tỉnh phía Nam [1].
Tại miền Nam tỷ lệ mắc bệnh cao và đã có nhiều nghiên cứu về bệnh tay chân miệng, nhưng miền Bắc còn ít nghiên cứu về đề tài này. Tại miền Bắc bệnh tay chân miệng có những diễn biến bất thường thể hiện bằng những báo cáo bệnh tăng liên tiếp tại các địa phương, bệnh tay chân miệng đã trở thành một vấn đề thời sự gây nhiều hoang mang cho người dân.
Tại Hà Nội, tình hình dịch bệnh tay chân miệng đang diễn biến phức tạp với tỷ lệ mắc cao trong 2 năm gần đây. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào về tình hình dịch tễ bệnh tay chân miệng tại Hà Nội. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh Tay-Chân-Miệng và các biện pháp phòng chống đã triểu khai tại Hà Nội năm 2011”.
Mục tiêu: 
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại Hà Nội, năm 2011.
2. Mô tả các biện pháp phòng chống bệnh tay chân miệng đã triển khai tại Hà Nội năm 2011.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT 
1.Bộ Y tế (2011) “Báo cáo đánh giá tình hình dịch bệnh tay chân miệng năm 2011 và tăng cường các biện pháp phòng chống”.
2.Bộ Y Tế (2009) “Cẩm nang phòng chống bệnh truyền nhiễm”, trang 229-235.
3.Bộ Y Tế (2011) “ Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh tay chân miệng”.
4.Harrison (1999). “Các nguyên lý y học nội khoa”. NXB Y học tập 2, trang 636-642.
5.Trương Hữu Khanh (2006), “Phác đồ điều trị nhi khoa”, NXB Y học trang 252-256.
6.Trương Hữu Khanh và cộng sự. (2003), “Viêm não cấp ở trẻ em nhận dạng tác nhân EV71”. Tạp chí y học thực hành, công trình nghiên cứu khoa học bệnh Nhi Trung Ương, số 462/2003. Bộ Y tế xuất bản, trang 210-214.
7.Ngô Thị Hiếu Minh (2010), “Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tay chân miệng ở trẻ em”
8.Trương Thị Triết Ngự, Đoàn Thị Ngọc Diệp, Trương Hữu Khanh. (2009), “Đặc điểm bệnh tay chân miệng tại bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007”. Tạp chí y học TP HCM, tập 13 số 1, trang 219-223.
9.Nguyễn Thị Hiền Thanh và cộng sự (2008) “Virus đường ruột gây viêm não màng não vô khuẩn ở người”. Tạp chí y học dự phòng, tập 20, số 6 (114) trang 53-59.
10.Nguyễn Thị Hiền Thanh, Trần Thị Nguyễn Hòa, Vũ Hồng Nga, Đào Thị Hải Anh(2009), “Bệnh tay chân miệng ở người năm 2008 do virus đường ruột typ 71 và virus Coxsakie A16”. Tạp chí y học dự phòng, tập 20, số 6 (114) trang 46-52.
11.Triệu Nguyên Trung, Huỳnh Hồng Quang, Võ Thị Thu Trâm. “Hiểu biết và phòng chống bệnh tay chân miệng”. http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoPreview.jsp?ID=4920.
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1:  TỐNG QUAN3
1.1 Dịch tễ học bệnh Tay Chân Miệng3
1.1.1Đặc điểm của bệnh3
1.1.2Nguyên nhân gây bệnh5
1.1.3Cơ chế bệnh sinh8
1.1.4Cơ chế lây bệnh9
1.1.5 Đặc điểm dịch tễ học10
1.1.6 Sự lưu hành của bệnh11
1.2 Các biện pháp phòng chống dịch Tay Chân Miệng17
1.2.1 Các biện pháp dự phòng17
1.2.2 Biện pháp chống dịch18
1.2.3 Nguyên tắc điều trị22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU24
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu24
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu24
2.1.2 Thời gian nghiên cứu:24
2.2 Đối tượng nghiên cứu24
2.2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn24
2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ24
2.3 Phương pháp nghiên cứu25
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu25
2.3.2 Mẫu và chọn mẫu25
2.3.3 Các biến số, chỉ số nghiên cứu25
2.3.4 Phương pháp thu thập số liệu26
2.4 Các sai số có thể mắc phải và các biện pháp khống chế sai số26
2.5 Xử lý số liệu26
2.6 Khía cạnh đạo đức của đề tài27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ28
3.1 Một số đặc điểm về mặt dịch tễ học của bệnh Tay Chân Miệng ở      Hà Nội năm 201128
3.1.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi.28
3.1.2 Phân bố bệnh nhân theo giới29
3.1.3 Phân bố bệnh nhân theo địa dư.30
3.1.4 Nơi điều trị33
3.1.5 Phân bố theo thời gian33
3.1.6 Tiền sử tiếp xúc34
3.1.7 Xét nghiệm EV7135
3.1.8 Phân độ lâm sàng36
3.2 Mô tả các biện pháp phòng chống bệnh Tay Chân Miệng tại Hà Nội năm 2011.36
3.2.1 Về tham mưu và chỉ đạo hoạt động phòng chống dịch37
3.2.2 Công tác giám sát xử lý dịch38
3.2.3 Công tác tập huấn, truyền thông39
3.2.4 Công tác điều trị40
3.2.5 Công tác hậu cần41
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN42
4.1 Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh Tay Chân Miệng tại Hà Nội năm 2011.42
4.1.1 Tuổi42
4.1.2 Giới43
4.1.3 Địa dư43
4.1.4 Nơi điều trị44
4.1.5 Thời gian44
4.1.6 Tiền sử dịch tễ46
4.1.7 Xét nghiệm EV7146
4.1.8 Phân độ lâm sàng47
4.2 Các biện pháp phòng chống47
4.2.1 Về hoạt động tham mưu và chỉ đạo hoạt động phòng chống dịch47
4.2.2 Công tác giám sát xử lý dịch48
4.2.3 Công tác tập huấn, truyền thông48
4.2.4 Công tác điều trị49
4.2.5 Công tác hậu cần50
KẾT LUẬN51
KIẾN NGHỊ53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản đồ Hà Nội 2011
Phụ lục 2: Bản đồ phân bố bệnh TCM/100.000 dân theo địa dư Hà Nội 2011
Phụ lục 3: Báo cáo trường hợp mắc TCM của TTYTDP Hà Nội
Phụ lục 4: Mẫu báo cáo ngày dịch TCM của TTYTDP Hà Nội
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố TCM theo vùng nội, ngoại thành/100.000 dân32
Bảng 3.2: Tiền sử tiếp xúc34
Bảng 3.3 Hoạt động tham mưu, chỉ đạo phòng chống dịch TCM37
Bảng 3.4 Công tác kiểm tra hoạt động PCD của ngành Y tế38
Bảng 3.5: Hoạt động giám sát xử lý dịch đã triển khai38
Bảng 3.6: Hoạt động tập huấn đã triển khai39
Bảng 3.7: Hoạt động truyền thông đã triển khai40
Bảng 3.8: Hoạt động trong công tác điều trị đã triển khai40
Bảng 3.9: Hoạt động hậu cần đã triển khai4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Số bệnh nhân tử vong do bệnh TCM tại 4 vùng trong cả nước từ 1/2011 đến 11/2011.15
Biểu đồ 1.2: Phân bố bệnh nhân mắc TCM ở Việt Nam theo thời gian từ 1/2011-11/2011.16
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi28
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo giới29
Biểu đồ 3.3: Phân bố số BN mắc TCM theo địa dư quận, huyện30
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ mới mắc TCM theo quận, huyện tính trên 100.000 dân31
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ số xã phường có bệnh nhân mắc TCM trong năm32
Biểu đồ 3.6: Nơi điều trị của bệnh nhân TCM33
Biểu đồ 3.7: Số bệnh nhân mới mắc TCM theo tháng33
Biểu đồ 3.8: Môi trường tiếp xúc chủ yếu của bệnh nhân TCM35
Biểu đồ 3.9: Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng35
Biểu đồ 3.9: Phân độ lâm sàng36
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment