Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna tại một số địa phương ở Việt Nam

Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna tại một số địa phương ở Việt Nam

Luận án Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna tại một số địa phương ở Việt Nam.Hội chứng não cấp (HCNC) nghi ngờ do vi rút có rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Đây là bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu (trừ vi rút Herpes simplex), bệnh thường có tỷ lệ tử vong cao và di chứng thần kinh nặng nề. Ngày nay đã xác định được khoảng 100 loại vi rút khác nhau gây ra HCNC. 

Năm 1987, 1992 vi rút Banna được phân lập được từ huyết thanh bệnh nhân có HCNC và sốt không rõ nguyên nhân ở Trung Quốc. Vi rút Banna phân lập được trên muỗi Aedes dorsalis tại Trung Quốc. Theo một số nghiên cứu ở Indonesia, vi rút Banna được truyền bởi hai loài muỗi là Anopheles và Culex. 
    Tại Việt Nam, năm 2003, 2005 phân lập được vi rút cùng nhóm với vi rút Banna từ bệnh nhân ở tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Gia Lai. Ngoài ra vi rút Banna đã được ghi nhận phân lập từ muỗi Culex tại hai tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội) và tỉnh Quảng Bình trong năm 2002.
    Để góp phần vào việc giám sát, chẩn đoán, điều trị và dự phòng HCNC nghi ngờ do vi rút Banna gây ra, nghiên cứu “Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna tại một số địa phương ở Việt Nam” được thực hiện với ba mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna ở một số địa phương của Việt Nam, 2002 – 2012.
2. Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút Banna trong quần thể muỗi thu thập ở một số địa phương Việt Nam.
3. Xác định một số đặc điểm sinh học phân tử của vi rút Banna phân lập được ở Việt Nam.
MỤC LỤC
Nội dung    Trang
Trang phụ bìa    ii
Lời cảm ơn    iii
Lời cam đoan    iv
Mục lục    v
Danh mục chữ viết tắt    viii
Danh mục hình, bảng biểu    ix
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN    3
1.1     Lịch sử hội chứng não cấp    3
    1.1.1   Trên thế giới    3
1.1.2    Tại Việt Nam    6
1.2     Dịch tễ học hội chứng não cấp do vi rút Banna    7
1.2.1    Ổ chứa vi rút    7
1.2.2    Véc tơ truyền vi rút Banna    7
1.2.3    Khối cảm thụ    12
1.3     Đặc điểm hình thái, cấu trúc vi rút Banna     13
1.3.1    Đặc điểm hình thái    13
   1.3.2    Đặc điểm cấu trúc của vi rút Banna    15
1.3.3    Cấu trúc genome của vi rút Banna    17
1.3.4    Cấu trúc và chức năng các protein của vi rút Banna    17
1.3.5    Phân loại và nguồn gốc vi rút Banna    19
1.3.6    Sự sao chép của vi rút    21
1.4  Đặc điểm hội chứng não cấp ở người do vi rút Banna    22
1.4.1    Sinh bệnh học    22
1.4.2    Đặc điểm lâm sàng    23
1.4.3    Đáp ứng miễn dịch    24
1.4.4    Điều trị và dự phòng bệnh      24
1.5 Các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm    25
1.5.1    Phương pháp phát hiện nhanh vi rút    25
    1.5.2   Phương pháp phân lập vi rút    26
    1.5.3   Phương pháp chẩn đoán huyết thanh học    27
CHƯƠNG II – ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    31
2.1.    Thời gian và địa điểm nghiên cứu    31
2.2.     Đối tượng nghiên cứu    31
2.3.    Phương pháp nghiên cứu    33
2.3.1.   Thiết kế nghiên cứu    33
2.3.2.      Điều tra xác định các đặc điểm dịch tễ học bệnh nhân HCNC    33
2.4  Vật liệu và kỹ thuật xét nghiệm trong phòng thí nghiệm    35
   2.4.1  Phương pháp xét nghiệm kháng thể bằng kỹ thuật miễn dịch enzyme gián tiếp phát hiện IgM kháng vi rút Banna – IgM INDIRECT ELISA    35
   2.4.2   Phương pháp phân lập vi rút    37
2.5  Thống kê toán học và một số phần mềm tin sinh học sử dụng trong phân tích về đặc điểm phân tử của các chủng vi rút Banna    50
   2.5.1   Thống kê toán học    50
2.5.2      Sử dụng các phần mềm tin sinh học    50
2.6 Chấp thuận về đạo đức trong nghiên cứu y sinh       51
2.7  Hạn chế khi thiết kế nghiên cứu    52
CHƯƠNG III – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU     53
3.1  Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng của bệnh nhân hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna ở một số địa phương củaViệt Nam, 2002-2012    53
   3.1.1  Mô tả tỷ lệ số mắc của bệnh nhân hội chứng não cấp do vi rút Banna    53
   3.1.2  Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân hội chứng não cấp do vi rút Banna    58
3.2  Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút Banna trong quần thể muỗi thu thập ở một số địa phương ở Việt Nam    64
   3.2.1  Kết quả thu thập muỗi trong các năm 2001-2011    64
   3.2.2  Kết quả phân lập vi rút Banna từ các mẫu muỗi thu thập    68
3.3  Một số đặc điểm sinh học phân tử của vi rút Banna phân lập được ở  Việt Nam    75
   3.3.1 Phân bố vi rút Banna ở Việt Nam    75
   3.3.2 Đặc điểm dịch tễ học vi rút Banna ở Việt Nam    77
   3.3.3 Kết quả giải trình tự nucleotide của vùng gen mã hóa số 12    82
   3.3.4 Đặc điểm các acid amin thay thế của vùng gen mã hóa số 12    84
CHƯƠNG IV – BÀN LUẬN    86
4.1  Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna ở một số địa phương của Việt Nam, 2002 – 2012    86
4.2  Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút Banna trong quần thể muỗi thu thập ở một số địa phương ở Việt Nam    97
4.3  Xác định một số đặc điểm sinh học phân tử của vi rút Banna phân lập được ở Việt Nam    102
KẾT LUẬN    108
KIẾN NGHỊ    111
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ    112
TÀI LIỆU THAM KHẢO    114
PHỤ LỤC    129

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BAV    Banna vi rút
BAV-Ch    Banna vi rút Trung Quốc
BAV-In    Banna vi rút Indonesia
CTFV    Colorado tick fever virus
DENV     Dengue virus (Vi rút sốt xuất huyết)
dsRNA    Double-stranded RNA
EEE    Eastern equine encephalitis virus (Viêm não ngựa miền Đông)
EYAV    Eyach virus
GenBank    Ngân hàng gen
GenBank Database    Dữ liệu ngân hàng gen
HCNC    Hội chứng não cấp
HIV    Human Immuno deficiencyVirus (Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người)
KDV    Kadipiro virus
LAC    La Crosse encephalitis (Viêm não La Crosse)
MAC-ELISA    IgM antibody capture – enzyme linked immunosorbent assay (Kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme phát hiện kháng thể IgM)
Motif    Một đoạn trình tự giống nhau, lặp lại
NCR    Non-coding regions (Vùng không mã hóa)
NLRV    Nilaparvata lugens reovirus
POW    Powassan (Viêm não Powassan)
RT-PCR    Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi khuếch đại gen phiên mã ngược)
RRSV    Rice ragged stunt vi rút
RNA    Ribonucleic acid
SLE    Saint Louis encephalitis (Viêm não St. Louis)
SDS-PAGE    Sodium dodecyl sulfate polyacrylamide gel electrophoresis

VNNB    Viêm não Nhật Bản
VIB    Virus Inclusion Body (Thể vùi của vi rút)
VP    Viral Protein (Protein của vi rút)
WEE    Western equine encephalomyelitis virus (Viêm não ngựa miền Tây)

DANH MỤC ẢNH, HÌNH VÀ BẢNG
DANH MỤC ẢNH
Ảnh     Tên ảnh    Trang
1.1    Tế bào bình thường và tế bào gây nhiễm vi rút Banna    27

DANH MỤC HÌNH
Hình    Tên hình    Trang
1.1    Phân bổ địa lý của vi rút Banna ở Trung Quốc    5
1.2    Hình thái nhân và vi rút Banna của Chủng BAV-Ch    13
1.3    Vi rút Banna có ký hiệu 02VN9b được phân lập từ Cx vishnui ở Hà Tây    14
1.4    Vi rút Banna có ký hiệu 02VN18b được phân lập từ Cx vishnui ở Quảng Bình    15
1.5    Sơ đồ tiến hóa của họ Reoviridae    21
1.6    Sơ đồ quá trình sao chép của vi rút Banna    22
2.1    Quy trình xây dựng cây di truyền phả hệ các chủng vi rút Banna    51
3.1    Sự phân bố theo tháng các trường hợp hội chứng não cấp xác định do vi rút Banna, 2002-2012    55
3.2    Tỷ lệ số mắc hội chứng não cấp do vi rút Banna phân bổ theo giới    57
3.3    Phân bố các chủng vi rút Banna phân lập ở Việt Nam 2002-2007    76
3.4    Kết quả khuếch đại một phần vùng gen số 12 của các chủng vi rút Banna phân lập từ bệnh nhân, muỗi, lợn    78
3.5    Cây di truyền phả hệ mô tả mối quan hệ giữa các chủng vi rút Banna của Việt Nam với một số chủng vi rút Banna từ một số nước châu Á dựa trên trình tự nucleotide toàn bộ vùng gen mã hóa phân đoạn số 12    81
4.1    Tình hình hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút và sự thay đổi về tỷ lệ xác định VNNB tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 1995-2011    90
DANH MỤC BẢNG
Bảng    Tên bảng    Trang
1.1    Độ dài của các phân đoạn dsRNA 1-12, protein được mã hóa
và 5’NCR và 3’NCR của BAV    17

2.1    Danh sách trình tự nucleotide toàn bộ vùng gen mã hóa của phân đoạn số 12 của các chủng vi rút Banna sử dụng trong nghiên cứu    44
3.1    Kết quả loại trừ căn nguyên vi rút VNNB và vi rút ECHO 30 trong số các trường hợp HCNC nghi ngờ do vi rút, 2002 – 2012    53
3.2    Kết quả xác định IgM kháng vi rút Banna trong dịch não tủy bênh nhân hội chứng não cấp, 2002-2012    54
3.3    Tỷ lệ xác định theo tuổi hội chứng não cấp do vi rút Banna, 2002-2012    56
3.4    Tỷ lệ số mắc hội chứng não cấp do vi rút Banna theo nhóm tuổi, 2002-2012    57
3.5    Thông tin chung về bệnh nhân hội chứng não cấp do vi rút Banna    58
3.6    Một số thông tin chung của hội chứng não cấp do vi rút Banna, khi so sánh với hội chứng não cấp do ECHO30 và VNNB ở trẻ em tại một số bệnh viện    59
3.7    Một số dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân khi nhập viện     60
3.8    Các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng sau 7 ngày điều trị bệnh nhân nhiễm vi rút Banna so sánh với nhiễm ECHO30 và VNNB    62
3.9    Số ngày điều trị hội chứng não cấp do vi rút trung bình tại bệnh viện    63
3.10    Kết quả sau điều trị nhiễm vi rút Banna    64
3.11    Kết quả thu thâp muỗi ở 5 tỉnh thành miền Bắc, 2001-2011    64
3.12    Kết quả thu thập muỗi ở Quảng Bình, miền Trung, 2001-2011    66
3.13    Kết quả thu thập muỗi ở 4 tỉnh Tây Nguyên, 2004-2011    66
3.14    Kết quả thu thập muỗi ở hai tỉnh miền Nam, 2005-2007    67
3.15    Các chủng vi rút Banna phân lập được ở miền Bắc    68
3.16    Các chủng vi rút Banna phân lập được ở miền Trung    69
3.17    Các chủng vi rút Banna phân lập được ở Tây Nguyên    70
3.18    Các chủng vi rút Banna phân lập được ở miền Nam    70
3.19    Tỷ lệ phân lập được vi rút Banna từ muỗi    71
3.20    Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập được ở miền Bắc    72
3.21    Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập được ở miền Trung    73
3.22    Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập được ở Tây Nguyên    73
3.23    Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập được ở miền Nam    74
3.24    Thông tin về 5 chủng vi rút Banna phân lập từ người và muỗi ở Việt Nam sử dụng trong nghiên cứu phân tích vùng gen mã hóa số 12    77
3.25    So sánh sự khác nhau về nucleotide vùng gen mã hóa số 12 của một số chủng vi rút Banna phân lập từ muỗi, lợn ở Việt Nam, 2002-2005    79
3.26    Thông tin về số đăng ký trình tự nucletide vùng gen số 12 của 5 chủng vi rút Banna trong ngân hàng gen quốc tế    80
3.27    Trình tự nucleotide vùng gen mã hóa phân đoạn số 12 vi rút Banna phân lập từ bệnh nhân ở Việt Nam với chủng vi rút Banna phân lập từ Trung Quốc    83
3.28    Phân tích đặc điểm các axit amin thay thế của vùng gen mã hóa (ORF) số 12 của vi rút Banna ở Việt Nam có ký hiệu 03VN99 so với chủng vi rút Banna ở Trung Quốc có mã số ngân hàng gen AF052030     84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT


1.Đặng Đức Anh, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Phan Thị Ngà (2010), “Vi rút Y học”, Nhà xuất bản Y học, tr. 7-30, 115-135, 220-256.

2.Lê Huy Chính (2001), “Vi sinh y học”, Nhà xuất bản Y học, tr. 55-70.

3.Phạm Văn Dịu, Nguyễn Hồng Việt, Đặng Thị Trang, Nguyễn Văn Thơm, Đông Kim Ninh, Nguyễn Viết Hoàng, Đỗ Phương Loan và Phan Thị Ngà (2008), “Bệnh viêm não Nhật Bản và hiệu quả phòng bệnh bằng vác xin ở tỉnh Thái Bình, 2003 -2007”. Tạp chí Y học dự phòng, tập XVIII, số (3/95), tr. 54 – 59.

4.Bộ Y tế, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (2001). Phân tích số liệu các bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam (1996 – 2000), tr. 9 – 15.

5.Phạm Ngọc Đính, Phạm Thị Sửu, Lê Hồng Phong, Nguyễn Bình Nguyên (2005). Đặc điểm dịch tễ học viêm não cấp do vi rút tại một số địa phương miền Bắc 2003 – 2004. Tạp chí Y học dự phòng, tập XV, số 4 (75), tr. 64 – 68.

6.Trịnh Quân Huấn. Bệnh viêm não Nhật Bản. Nhà xuất bản Y học (2010) tr. 1 – 85.

7.Hoàng Thủy Long (1991), “Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh vật Y học”, Nhà xuất bản Văn hóa, tr. 386-393.

8.Đỗ Phương Loan, Đặng Đình Thoảng, Bùi Minh Trang, Nguyễn Viết Hoàng, Lê Thị Hiền Thu, Phan Thị Ngà. (2008), “Phát hiện tần suất nhiễm vi rut viêm não Nhật Bản trong quần thể lợn ở Hà Nam bằng kỹ thuật GAC-ELISA”, Tạp chí Y học dự phòng, tập 2, số 18, tr 12-17.

9.Phan Thị Ngà, Lê Kim Phượng và cộng sự (1996). “Phân lập vi rút viêm não Nhật Bản từ bệnh nhân ở miền Bắc Việt Nam trong các năm 1984 – 1993 bằng chuột ổ”. Tạp chí vệ sinh phòng dịch, tập VI số 1 (26), tr. 25-29.

10.Phan Thị Ngà, Nguyễn Thị Kiều Anh, Huỳnh Phương Liên, Trần Văn Tiến (2000), “Sự thay đổi giảm tỷ lệ mắc bệnh VNNB (qua chẩn đoán huyết thanh) ở miền Bắc Việt Nam, 1998”, Tuyển tập công trình 1997 – 2000, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 72-75.

11.Phan Thị Ngà, Nguyễn Thị Kiều Anh, Huỳnh Phương Liên và cộng sự (2000), “Giám sát huyết thanh học bệnh VNNB, 1998-1999”, Tuyển tập công trình 1997 – 2000 Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 84-87.

12.Phan Thị Ngà, Nguyễn Thị Kiều Anh và cộng sự (2002), “Giám sát, chẩn đoán VNNB ở Việt Nam, 2000 – 2001”, Tạp chí Y học Dự phòng, tập XII, số 4 (55), tr. 5 – 10.

13.Phan Thị Ngà and K. Morita (2004), “Phát hiện vi rút viêm não mới từ dịch não tủy của bệnh nhân có hội chứng não cấp ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, tập 29, số 3, tr. 13-17.

14.Phan Thị Ngà, Vũ Sinh Nam, Masahiro Takagi (2004).  Nghiên cứu sự tồn tại của vi rút viêm não Nhật Bản trong tự nhiên. Tạp chí Y học dự phòng tập XIV, số 1 (64) tr. 21 – 26.

15.Phan Thị Ngà (2004), “Phân lập các vi rút Arbo từ muỗi bắt tại thực địa miền bắc và miền trung Việt Nam, 9/2001-12/2003”, Y học Việt Nam, Tập 31, số 5, tr. 22 – 26.

16.Phan Thị Ngà (2004), “Viêm não Nhật Bản và các kỹ thuật chẩn đoán”, Nhà xuất bản Y học.

17.Phan Thị Ngà, Mary B. Crabtree (2004), “Ứng dụng kỹ thuật RT – PCR để chọn mẫu dịch não tủy cho phân lập vi rút do muỗi truyền từ bệnh nhân có hội chứng não cấp ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu Y học, tập 30, số 14, tr. 5 – 10.

18.Phan Thị Ngà, Đoàn Hải Yến (2005), “Chế tạo kháng nguyên vi rút Nam Định góp phần chẩn đoán căn nguyên vi rút gây hội chứng não cấp”, Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, tập XV, số 5(70), tr. 62-67.

19.Phan Thị Ngà, Nguyễn Thanh Thủy, Bùi Minh Trang, Nguyễn Thị Tuấn, Đặng Tuấn Đạt và Nguyễn Trần Hiển (2007), “Phát hiện một thành viên vi rút thuộc họ Reoviridae gây hội chứng não cấp ở tỉnh Gia Lai”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XVII, số 2(87), tr. 5-10.

20.Phan Thị Ngà, Huỳnh Thị Kim Loan, Bùi Minh Trang, Phạm Đỗ Quyên, Nguyễn Việt Hoàng, Lê Thị Hiền Thu, Hồ Thị Việt Thu, Huỳnh Phương Thảo và Vũ Thị Quế Hương (2007), “Nghiên cứu sự truyền trực hệ virút Nam Định, vi rút colti nhóm B ở Culex quinque fasciatus tại Cần Thơ, Việt Nam”. Tạp chí Y học dự phòng, tập XVII, số 3 (88), tr.10-15.

21. Phan Thị Ngà, Đỗ Phương Loan, Nguyễn Viết Hoàng, Bùi Minh Trang, Lê Thị Hiền Thu, Trần Như Dương (2010). Hiệu quả phòng bệnh viêm não Nhật Bản bằng vaccin ở một số tỉnh, miền Bắc Việt Nam, 1998 – 2007. Tạp chí Y học dự phòng, tập XX, số 5 (113), tr. 29- 35.


22. Phan Thị Ngà, Nguyễn Viết Hoàng, Bùi Minh Trang, Đỗ Phương Loan, Nguyễn Thanh Thuỷ, Trần Quang Huy, Hoàng Minh Đức, Đặng Đức Anh, Nguyễn Trần Hiển (2010). Phân lập và xác định một số đặc điểm của virus Chikugunya ở Việt Nam, 2007. Tạp chí Y học dự phòng, tập XX số 6(114), tr. 188 – 197.

23.Phan Thị Ngà, Đỗ Phương Loan, Nguyễn Hải Tuấn,  Bùi Minh Trang, Nguyễn Viết Hoàng, Đặng Thị Thu Hằng, Đặng Thị Trang, Nguyễn Văn Thơm, Lâm Văn Tuấn, Dương Thị Hiển, Đặng Thanh Minh, Nguyễn Trần Hiển (2013). Tác động của vắc xin phòng viêm não Nhật Bản đến đặc điểm dịch tễ huyết thanh học của viêm não Nhật Bản ở Việt Nam. Tạp chí Y học dự phòng, tập XXIII, số 11 (147), tr. 63 – 70.

24. Đặng Thị Trang, Nguyễn Văn Thơm, Phan Thị Ngà (2012). Hiệu quả phòng bệnh bằng vacxin viêm não Nhật Bản bất hoạt để phòng bệnh cho trẻ 1-5 tuổi, ở tỉnh Thái Bình, 2004-2010. Tạp chí Y học dự phòng, tập 22, số 4 (131), tr. 78 – 83.

25.Nguyễn Đỗ Quyªn (1991), “Kỹ thuật thuật sản xuất kháng thể đơn dòng, Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh vật y học”, Nhà xuất bản Văn hóa, tr. 371-374.

26.Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Kim Giao, Phạm Thị Ngà (2004), “Nhận dạng vi rút viêm não mới được phân lập từ dịch não tủy của bệnh nhân có hội chứng não cấp bằng kỹ thuật kính hiển vi điện tử”, Tạp chí Y học thực hành, số 11, tr. 57 – 59.

27.Nguyễn Thanh Thủy, Bùi Minh Trang, Nguyễn Thị Tuấn, Phan Thị Ngà  (2008), “Đặc điểm hình thái và sự nhân lên của vi rút Banna trên tế bào muỗi Aedes albopictus dòng C6/36”, Tạp chí Y học dự phòng, tr. 35-40.

28.Nguyễn Thị Tuấn, Bùi Minh Trang, Đỗ Phương Loan, Nguyễn Viết Hoàng, Lê Thị Hiền Thu, Phan Thị Ngà (2009). “Xác định sự lưu hành của vi rút Banna ở Việt Nam và thử nghiệm chế tạo kháng thể kháng vi rút”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XIX, số 8(107), tr.15-18.

29.Nguyễn Thị Hiền Thanh (2003), “Bước đầu tìm hiểu căn nguyên gây viêm màng não ở trẻ em do một số vi rút đường ruột”, Tạp chí Y học dự phòng, tập 8, số 4 (6), tr. 5-12.

30.Đặng Đình Thoảng, Nguyễn Ngọc Tâm, Bùi Minh Trang, Nguyễn Thị Yên, Phan Thị Ngà (2008), “Nghiên cứu sự biến động và xác định véc tơ truyền vi rút viêm não Nhật Bản tại tỉnh  Hà Nam, 2006 – 2007”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XVIII, số 3 (95), tr. 45 – 52.

31.Nguyễn Thu Yến, Trần Văn Tiến, Huỳnh Phương Liên, Phan Thị Ngà và cộng sự (2000), “Hiệu quả phòng bệnh VNNB ở huyện Gia Lương, Bắc Ninh sau 5 năm gây miễn dịch bằng vác xin VNNB do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương sản xuất”, Tuyển tập công trình 1997 – 2000 Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 63-66.


TIẾNG ANH


32.Alexander J. P., Baden L., Pallansch M. A., Anderson L. J (1994). “Enterovirus 71 infections and neurologic disease – United States, 1977 – 1991”, Journal Infect Dis.169, pp. 905–908.  

33.”Arboviral Infections of the Central Nervous System — United States. 1996-1997″, Vol 47, No. MMWR25. P. 517.

34.Atassi M Z et al (2000), “Molecular Immunology”, pp. 1234-1239.

35.Attoui H., Charrel, R. N., Billoir, F., Cantaloube, J.-F., de Micco, P. & de Lamballerie (1998), “Comparative sequence analysis of American, European and Asian isolates of viruses in the genus Coltivirus”, Gen Virol,  vol. 79, pp. 2481–2489.

36.Attoui H., Billoir F., Biagini P., de Micco P. & de Lamballerie X. s.l. (2000), “Complete squence determination and genetic analysis of Bana virus and Kadipiro virus: prosal for assignment to a new genus (seadornavirus) within the faminy Reoviridae”. J. Gen Virol, vol. 81, pp. 1507-1515.

37.Attoui H., et. al (2005). “Coltiviruses and seadornaviruses in North America, Europem and Asia”. Journal Emerging Infectious diseases, 11 pp. 1673 – 1679.

38.Brown S E, B M Gorman, R B Tesh, and D L Knudson (1993), “Coltiviruses isolated from Mosquitoes Collection in Indonesia”, Virology. J, vol 196 (89), pp. 363-367.

39.Bryant J. Crabtree M. B. Nam V. S., Yen N. T., Duc H. M., Miller B. R (2003). “Isolation of arboviruses from mosquitoes collected in Northern Vietnam”. The American Society of Medicine and Hygiene, 73, 92 pp. 470 – 473.

40.Brunel D., Leveque N., Jacques J., Renois F., Motte J., Andreoletti L. (2008). Clinical and virological features of an aseptic meningitis outbreak in North-Eastern France, 2005. J. Clin Virol 42 pp. 225-228.

41.Calisher C  H, Shope R E and Walton T E (1998), “Cell culture for diagnosis of Arbovirus infection in livestock and wildlife”,  Journal of tissue culture method, vol 11 (3),  pp. 157-163.

42.CDC (2009), “Arboviral Encephalitides”. 

43.Chaudhuri A., Kennedy P. G. E. s.l. (2002), “Diagnosis and treatment of viral encephalitis”, Postgrad Med J., vol. 78, pp. 575-583.

44.Chen B. San-ju TAO (2005), “Studies of Coltivirus in China”, Chinese medical Journal, Vol.118, No.7, pp. 581-586.

45.Edwin H. Lennette, PhD David D Lannette, PhD Evelyne T Lennette (2005), “Diagnostic procedures for viral”, Rickettsia and Chlamydial infections, 7th edition, Vol. 11, pp. 189-209.

46.Fidan Jmor, Hedley CA Emsley, Marc Fischer, Tom Solomon, and Penny Lewthwaite (2008), “The incidence of acute encephalitis syndrome in Western industrialised and tropical countries”, Viro J , Vol. 134, pp.5.

47.Field N B, Niber M L, Schiff L A, Tyler K L (1996), “Reoviridae, Reovirus and their replication, Reovirus”, Fields Virology, Third Edition, pp. 1553-1555,  1557-1588, 1597-1617.

48.Field B. N. Knipe D. M, Holey P M et al (1996), “Field Virology”. Lippincott Reven Press. 3th Edition, pp. 825-885, 931-1023.

49.Goh K. J., Tan C. T., Chew N. K., Tan P. S. K., Kamarulzaman A., Sại S. A., Wong K. T., Abdullan B. J. J., Chua K. B., Lam S. K. (2000), “Clinical feature of Nipah virus encephalitis among pig farmers in Malaysia”, The New England Journal of Medicine, Vol. 342 (17), pp. 1229 – 1235. 

50.Gong Z. D., Xu P. T., Wang Y. M., et al.(1992), “Another type of new arboviruses recovered from mosquitoes and patients with fever of unknown origin in Yunnan province”, Chin J Virol (Chin), vol 8, pp. 152-157.

51.Ha D. Q., Calisher C. H., Tien P. H., Karabatsos N., and Gubler D. J. (1995). “Isolation of a newly recognized Alphavirus from mosquitoes in Vietnam and evidence for human infection and disease”. Am. J. Trop. Med. Hyg. 53(1) pp. 100 -104.

52.Hallow E. and Lane D. (2001), “Production of antibody”, 4th Edition, pp. 10-45.

53.Hazelton P R, Gelderblon H R (2003), “Electron microscopy for rapid diagnosis of infection agent in emergent situation”, Emerging Infectious Disease, vol 9(3), pp. 294-303.

54.Hein, J.J. (1990). “Unified approach to alignment and phylogenies.” In Methods in Enzymology, Vol. 183, pp. 626-645.

55.Higgins, D.G. and P.M. Sharp (1989). “Fast and sensitive multiple sequence alignments on a microcomputer.” CABIOS, Vol. 5, No. 2, pp. 151-153.

56.Hillis, D. M & Bull, J. J. (1993). An empirical test of bootstrapping as a method for assessing confidence in phylogenetic analysis. Syst Biol 42, pp. 182-182.

57.Hsu C. H., Lu C.Y., Shao P. L., Lee P. I., Kao C. L., Chung M. Y., Chang L. Y., Huang L. M. (2011). Epidemiologic and clinical features of non-polio enteroviral infections in northern Taiwan in 2008. J Microbiol Immunol Infect, 44, pp. 265-273.

58.Hurk A. V., Ritchie S., and Montgomery B. (1996), “The mosquitoes of North Queensland: Identification and Biology, includes common biting midges, in Queensland Health”, Queensland Government, pp. 174.

59.Igarashi A, Mastuo S and Hayashi K (1982), “Isolation of Japanese encephalitis and Getah viruses from mosquitoes colected in Nagasaki city in the year of 1980-1981, using Aedes alpopictus clone C6/36 cells”, Tro. Med J. no. 34(78), pp. 47-53. 

60.Igarashi A (2000), “Technical manual of Arbovirus study”, Institute of Tropical medicine Nagasaki University- Japan, pp. 2-26.

61.Jaafar F. M., Attoui H., Mertens P. Philippe P. C. De Micco, DE Lamballerie Xavier (2005), “Structural organization of an encephalitis human isolate of Banna virus”, Journal of General Virology, Vol.86(4), pp.1147-1157.

62.Knipe D. M., Howley P. M. (2007) Fields Virology, Fifth Edition, Volume 1, Section 1, General Virology, pp. 3 – 606.

63.Kuno G (1997), “Universal diagnostic RT- PCR protocol for Arboviruses”, Journal of Virology Methods, vol. 72 (89), pp.27-41.

64.Kuno G, Gubler D J et al (1985), “Antigen capture ELISA for the identification of dengue viruses”, J. of Virolog. Meth, Vol. 12 (93), pp. 93-103.

65.Kumar R., Tripathi P., Singh S. and Bannerji G. (2006), “Clinical features in children Hospitalized during the 2005”, Epidemic of Japanese encephalitis in Uttar Pradesh, India. Journal of Clinical infectious díeases pp. 123 – 131.

66.Kumar A., Shukla D., Kumar R., Idris M. Z., Misra U. K., Dhole T. N. (2011). An epidemic of encephalitis associated with human enterovirus B in Uttar Pradesh, India, 2008. J. Clin Virol 51 pp. 142-145.

67.Kurtz J. B, Steven J Read (1999), “Laboratory diagnostics of common viral infections of the central nervous system by using a single multiplex PCR screening assay”, J. of clinical micrology, vol. 37(5), pp.1352-1355.

68.Kupila L., Vuorinen T., Vainionpäā R., Marttila R. J., and Kotilainen P. (2005), “Diagnosis of enteroviral meningitis by use of polymerase chain reaction of cerebrospinal fluid, stool, and serum specimens”, Clinical Infectious Diseases, vol. 40, no. 7, pp. 982-987. 

69.Kuwata R., Nga P. T., Yen N. T., Hoshino K.,Isawa H., Higa Y, Hoang N. V., Trang B. M., Loan D. P., Phong T. V., Sasaki T., Tsuda Y., Kobayashi M., Sawabe K and Takagi M. (2013). Surveillance of Japanese encephalitis virus infection in mosquitoes in Vietnam from 2006 to 2008. Am. J. Trop. Med. Hyg. 88 (4), pp. 681 – 688.

70. Lauber C. , Ziebuhr J., Junglen S., Drosten C., Zirkel F., Nga P. T., Morita K., Snijder E. J., and Gorbalenya A. E. (2013). “Mesoniviridae: a new family in the order Nidovirales formed 4 by a single species of mosquito-borne viruses”. For publication in Archives of Virology

71.Li QP, Xie XC, Zhi Q, et al. s.l. (1992), “First isolation of 8 strains of new orbivirus (Banna) from patients with innominate fever in Xinjiang”, Endemic Dis Bull (Chin), Vol. 7, pp. 77-81.

72.Liu H. et al. (2010), “Banna virus in China, 1987-2007”, Emerging Infectious Diseases, Vol. 16, No. 3, pp. 514-517. 

73.Lowry P. W., Truong D. H., Hinh L. D., Ladinsky J. L., Karabatsos N., Cropp C. B., Martin D., Gubler D. J. (1998). Japanese encephalitis among hospitalized pediatric and adult patients with acute encephalitis syndrome in Hanoi, Vietnam 1995. Am J Trop Med Hyg, 58, pp. 324-329.

74.Mackenzie J. S., Chua K. B., Daniels P. W., Eaton B. T., field H. E., Hall R. A., Halpin K., Johansen C. A., Kirkland P. D., Lam S. K., McMinn P., Nisbet D. J., Paru R., Pyke A. T., Ritchie S. A., siba P. Smith d. w., Smith G. a., Hurk A. F., Wang L. F., Williams D. T. (2001). Emerging viral Diseases of Southeast Asia and the Western Pacific. Emerging Infectious Disease, Vol. 7, No. 3, pp. 497 – 504.

75.Martin D. A., Muth D. A., Brown T, Jonhson A, Karabatos N. and Roehrig J. T. (2000), “Standardization of Immunoglobumin M capture enzyme- linked Immunosorbent assay for Routine diagnosis of Arboviral infection”, Journal of clinical microbiology, Vol. 89 (90), pp. 1823- 1826.

76.Max L. N. and Leslie A. S. (2001), “Reovirus and their replication”, Fields Virology, Chapter 52, pp. 1557- 1588.

77.Mertens P, s.l, “The dsRNA viruses”, Virus Res, Vol. 101, pp. 29-43

78.Mertens, P. P. C., Arella, M., Attoui, H. & 41 other authors (2000), “Reoviridae. In Virus Taxonomy: Seventh Report of the International Committee on Taxonomy of Viruses”, New York: Academic Press, pp. 395–480.

79.Mohd Jaafar F, Attou (2004), “VP9- based enzyme-linked immunosorbent assay for detection of immunoglobulin G antibodies to Banna virus (genus seadornavirus)”, J.Virol Methods, Vol. 116 (89), pp. 55-61.

80.Mohd Jaafar F, Attoui H, Bahar MW, Siebold C, Sutton G, Mertens PP, De Micco P, Stuart DI, Grimes JM, De Lamballerie X. s.l. (2005), “The structure and function of the outer coat protein VP9 of Banna virus”, Structure, Vol. 13, pp. 17-28.

81.Mostafaie A., Roodbari F., Roustai M. H., , Soleimanjdahi H., Foroshani R. S. and Sabahi F (2003), “Development of an enzyme-linked immunosorbent assay for immunoglobulin M antibodies against measles virus”, Clinical and Diagnosis laboratory Immunology, Vol.10, No.3, pp. 439-442.

82.Muller M, Montgomery B., Ingram A., and Ritchie S. (2001), “First records of Culex gelidus from Australia”, Journal of the American Mosquito Control Association, Vol. 17, No. 1, pp. 79-80. 

83.Nabeshima T, Nga P T, Guillermo P, Parquet M, C Yu F, Thuy N T, Trang M B, Hien N T, Nam V S, Inoue S, Hasebe F and Morita K ( 2008), “Isolation and molecular characterization of Banna virus derived from mosquitoes in Northern and Central Vietnam”, Emerging Infectious Disease, Vol 14 (8), pp. 1276 – 1279.

84.Nabeshima T, Loan H.T, Inoue S., Sumiyoshi M., Haruta Y., Nga P.T., Huoung V.T., del Carmen Parquet M., Hasebe ,F, Morita K (2009). Evidence of frequent introductions of Japanese encephalitis virus from south-east Asia and continental east Asia to Japan. J. Gen Virol. pp.827-832.

85.Nga P. T., Partquet M. C., Cuong V. D., Ma S. P., Hasebe F., Inoue S., Takagi M., Makino Y. and Morita K (2004). Shift in Japanese Encephalitis virus (JEV) genotype circulating in northern Vietnam: Implications for frequent introductions of JEV from Southeast Asia to East Asia. J. Gen Virol, pp. 1625 – 1631.

86.Nga P. T., Parquet Mdel C., Lauber C., Parida M., Nabeshima T., Yu F., Thuy N. T., Inoue S., Ito T., Okamoto K., Ichinose A., Snijder E. J., Morita K., Gorbalenya A. E. (2011). Discovery of the first insect nidovirus, a missing evolutionary link in the emergence of the largest RNA virus genomes.  PLoS Pathog. Sep; 7(9):e1002215. 

87.Norguera A. et al (2004), “Reovirus type 2 isolated from cerebrospinal fluid”, The Pediatric Infectious Disease Journal, vol 23, no 4, pp. 373 – 375.

88.Rayamajhi A., Ansari I., Ledger E., Bista K. P., Impoinvil D. E., Nightingale S., Kumar R., Mahaseth C., Solomon T., Griffiths M. J. (2011). Clinical and prognostic features among children with acute encephalitis syndrome in Nepal; a retrospective study. BMC Infect Dis 1471 – 2334/11/294 (12 pp). 

89.Paireau J., Tuan N. H., Lefrançois R., Buckwaiter M. R., Nghia N. D., Hien N. T., Lortholary O., Poirée S., Manuguerra J. C., Gessain A., Albert M. L., Brey P. T., Nga P. T., Fontanet A.. 2012. Litchi – associated Acute Encephalitis in Children Northern Vietnam, 2004 – 2009. Journal Emerging Infectious Disease, Vol 16, No 11, pp. 1817 – 1824.

90.Sirivanakarn S. 1976. A revision of the subgenus Culex in the Oriental region (Diptera: Culicidae). Contributions of the American Entomological Institute, Vol. 12. No. 2. pp. 1-272. 

91.Sips G. J., Wilschut J., Smit J. M. (2012). Neuroinvasive flavivirus infections. Rev Med Virol, 22 pp. 69-87.

92.Steven J. R., Katie J. M. J. and Charles R. M. B. (1997), “Aseptic Meningitis and encephalitis: the role of PCR in the diagnostic laboratory”, J. Clinical microbiology, Vol. 56(8), pp. 691-696.

93.Tao S. J., Chen B. Q. (2005) Studies of Coltivirus in China. Clinical Medical Journal, 118 (7) pp. 581 – 586.

94.Tan L. V., Qui P. T., Ha D. Q., Hieu N. B., Bao L. Q., Cam B.V., Khanh T. H., Hien T. T., Chau N. V. V., Tam T. T., Hien V. M., Nga T. V. T., Schultsz C., Farra J., van Doorn H. R., de Jong M. D. (2010). Viral Etiology of encephalitis in Children in Southern Vietnam: Results of a One-Year prospective descriptive study. PLoS Negl Trop. Dis. 4 (10), pp. 854 – 854. 

95.Tamura K, Dudley J, Nei M & Kumar S (2007) MEGA4: Molecular Evolutionary Genetics Analysis (MEGA) software version 4.0. Molecular Biology and Evolution 24, pp. 1596-1599.

96.Thompson J. D., Higgins D. G., Gibson T. J. (1994). CLUSTAL W Improving the sensitivity of progressive multiple sequence alignment through sequence weighting, positions-specific gap penalties and weight matrix choice. Nucleic Acids Res 2, pp. 4673–4680. 

97.Yen N. T., Duffy M. R., Hong N. M., Hien N. T., Fischer M., and Hills S. L. (2010). Survellance for Japanese encephalitis in Vietnam, 1998 – 2007. Am. J. Trop. Med. Hyg. 83 (4), pp. 816 – 819.

98.Voller A., Bidwell D. E., Bartlett A. (1982). ELISA technique in virology. Alan Liss New York, pp. 59-81. 

99.Xu P. T., Wang Y. M. (1990). New orbiviruses isolated from unknown fever and encephalitis patients in Yunnan province. Chin J Virol, Vol.6, pp. 27-33. 

100.Weaver S. C., Powers A. M., Brault A. C. and Barret A. D. T. (1999), “Molecular epimiological studies of veterinary Arboviral encephalitides”, Vet journal, Vol. 157 (4),  pp.123-138.

101.Weaver R. F. (1999). Molecular Biology. 1st Edited WCB/McGraw Hill, Boston, MA.

102.WHO (1985), “Progress in enzyme immunoassay: production of reagents, experimental design, and interpretation”, Bullection of the WHO, Vol. 63(4), pp.793-811.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment