Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh liên cầu lợn ở người bệnh được điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương
Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh liên cầu lợn ở người bệnh được điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương.Liên cầu lợn là bệnh truyền nhiễm lây từ động vật sang người, chủ yếu là từ lợn, lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với lợn hay các loại chế phẩm từ lợn [1], [2], [3]. Căn nguyên gây bệnh liên cầu lợn là Streptococcus suis, là vi khuẩn bắt màu gram dương, thường cư trú ở đường hô hấp trên, đường tiêu hóa và sinh dục của lợn [1], [3]. Các bệnh cảnh lâm sàng do S. suis gây ra thường rất đa dạng, bao gồm viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm khớp hoặc viêm nội nhãn [3], [4]. Người bệnh thường gặp các triệu chứng rất nặng có thể gây tử vong như sốc nhiễm khuẩn, rối loạn đông máu, suy hô hấp, suy đa tạng, hoặc trong trường hợp chữa khỏi nhưng vẫn sẽ để lại các di chứng rất nặng nề [4], [5].
Từ khi ca bệnh S. suis đầu tiên được báo cáo tại Đan Mạch vào năm 1968, tính đến nay, trên thế giới đã báo cáo hàng nghìn ca bệnh tại nhiều nước trên thế giới, trong đó tập trung chủ yếu ở các nước châu Á [4]. Ước tính vào năm 2009, có trên 700 ca bệnh S. suis được báo trên toàn cầu [5]. Đến năm 2013, con số này đã tăng lên 1.600 ca, phần lớn là từ Trung Quốc, Việt Nam và Thái Lan [4]. Tại Trung Quốc, 2 vụ dịch lớn nhất được ghi nhận tại tỉnh Giang Tô năm 1998 và tại tỉnh Tứ Xuyên năm 2005 với con số tử vong lên đến 38 trường hợp [6]. Tại Thái Lan, trong một báo cáo tổng quan hệ thống thực hiện năm 2013, tính đến năm 2012, Thái Lan chiếm tới 36% trong tổng số 1.600 ca bệnh được ghi nhận trên toàn cầu [2]. Tỉ lệ tử vong chung ước tính ở bệnh nhân liên cầu lợn là khoảng 12,8%, trong đó phần lớn các ca tử vong xảy ra trong vòng 24 giờ sau nhập viện [7],[8] [9].
Tại Việt Nam, số lượng các ca bệnh S. suis được ghi nhận đã có sự gia tăng đáng kể qua các năm kể từ 1996. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, ghi nhận được được 151 ca bệnh trong giai đoạn từ 1996 đến 2005 và 108 trường hợp viêm màng não do S. suis trong 3 năm từ 2006 đến 2009 tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh [10]. Một nghiên cứu khác trên các bệnh nhân nghi ngờ nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương tại 13 bệnh viện tỉnh tại miền Trung và miền Nam đã báo cáo 147 trường hợp nhiễm S. suis [11]. Tại khu vực phía Bắc, ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TW cho thấy có 92 trường hợp được xác định trong năm 2010 [12]. Bệnh cảnh lâm sàng do nhiễm S. suis giữa các vùng miền còn khác nhau, khu vực miền nam chủ yếu báo cáo những ca bệnh viêm màng não do S. suis [13],[14],[15]. Khu vực Miền Bắc một số báo cáo đề cập đến bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não và phối hợp cả 2 thể lâm sàng này [16],[17].
Liên cầu lợn phơi nhiễm phần lớn qua đường tiếp xúc trực tiếp với lợn bệnh hoặc ăn các chế phẩm từ lợn không được chế biến kĩ, trong đó tiết canh lợn là hình thức phổ biến tại Việt Nam [18]. Các hình thức phơi nhiễm và đặc điểm dịch tễ khác nhau có thể gây ra các hình thái lâm sàng khác nhau do sự khác biệt về chủng lưu hành cũng như gen độc lực [19]. Các nghiên cứu về S. suis tại Việt Nam chủ yếu thực hiện trên nhóm bệnh nhân viêm màng não, trong khi đó, nhóm bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn lại có bệnh cảnh lâm sàng và nguy cơ tử vong cao hơn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp thêm các bằng chứng về đặc điểm dịch tễ học, phân bố hình thể lâm sàng, kết quả điều trị và các yếu tố liên quan, từ đó áp dụng các bằng chứng này trong dự phòng và điều trị liên cầu lợn tại Việt Nam.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh liên cầu lợn ở người bệnh được điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Trung ương từ 2013 – 2018.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh liên cầu lợn ở người bệnh nói trên.
MỤC LỤC Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh liên cầu lợn ở người bệnh được điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Đại cương liên cầu lợn 3
1.1.1. Đặc điểm vi khuẩn học 3
1.1.2. Khả năng gây bệnh 5
1.2. Đường lây truyền của liên cầu lợn 5
1.2.1. Đường tiếp xúc trực tiếp với lợn sống qua giết mổ, chăn nuôi 5
1.2.2. Đường ăn uống 5
1.3. Đặc điểm dịch tễ học của liên cầu lợn ở động vật 6
1.4. Đặc điểm dịch tễ học của liên cầu lợn ở người 7
1.4.1. Dịch tễ học liên cầu lợn trên toàn cầu 7
1.4.2. Đặc điểm dịch tễ học liên cầu lợn tại Việt Nam 10
1.5. Hình thái lâm sàng và điều trị ở các bệnh nhân liên cầu lợn 12
1.5.1. Viêm màng não 13
1.5.2. Nhiễm khuẩn huyết 13
1.5.3. Viêm nội tâm mạc 14
1.5.4. Viêm nội nhãn 14
1.5.5. Điều trị nhiễm liên cầu lợn ở người 14
1.6. Tử vong và các yếu tố liên quan đến tử vong ở các bệnh nhân liên cầu lợn 14
1.6.1. Tử vong ở bệnh nhân liên cầu lợn 14
1.6.2. Các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân liên cầu lợn 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Thiết kế nghiên cứu 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 19
2.3. Đối tượng nghiên cứu 19
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 19
2.4.1. Cách chọn mẫu 19
2.4.2. Cỡ mẫu 19
2.5. Kĩ thuật và công cụ thu thập số liệu 20
2.6. Biến số nghiên cứu 21
2.7. Tiêu chuẩn nghiên cứu 23
2.8. Xử lý và phân tích số liệu 24
2.9. Sai số và hạn chế sai số 24
2.10. Đạo đức nghiên cứu 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 27
3.1. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng 27
3.1.1. Phân bố ca bệnh liên cầu lợn theo thời gian 27
3.1.2. Phân bố ca bệnh liên cầu lợn theo tỉnh và vùng sinh thái 29
3.1.3. Phân bố bệnh nhân liên cầu lợn theo tuổi, giới tính, nghề nghiệp và đặc điểm phơi nhiễm 32
3.2. Đặc điểm hình thái lâm sàng, điều trị và kết quả điều trị của bệnh nhân liên cầu lợn 35
3.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân 43
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 47
4.1. Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng ở bệnh nhân liên cầu lợn 47
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới 47
4.1.2. Đặc điểm về địa dư và phân bố qua các năm 48
4.1.3. Đặc điểm về đường phơi nhiễm 50
4.2. Đặc điểm về thể bệnh và cận lâm sàng 51
4.2.1. Đặc điểm về thể bệnh 51
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng 53
4.2.3. Điều trị kháng sinh 54
4.2.4. Tình trạng kháng kháng sinh 56
4.3. Kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng tử vong 57
4.3.1. Tỉ lệ tử vong 57
4.3.2. Các yếu tố tiên lượng tử vong 60
4.3.3. Biến chứng tại thời điểm ra viện 62
KẾT LUẬN 64
KHUYẾN NGHỊ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm về địa dư của đối tượng nghiên cứu 29
Bảng 3.2. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu 32
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 33
Bảng 3.4. Đặc điểm về phơi nhiễm trước khi nhập viện 34
Bảng 3.5. Các bệnh lý đi kèm ở bệnh nhân 36
Bảng 3.7. Thời gian điều trị tại bệnh viện 36
Bảng 3.8. Điều trị kháng sinh của bệnh nhân tại BV Bệnh NĐTW 37
Bảng 3.9. Điều trị hỗ trợ và can thiệp thủ thuật của bệnh nhân 39
Bảng 3.10. Đặc điểm cận lâm sàng khi nhập viện ở bệnh nhân 39
Bảng 3.11. Kết quả điều trị của bệnh nhân liên cầu lợn 40
Bảng 3.12. Các biến chứng sau điều trị ở bệnh nhân liên cầu lợn 42
Bảng 3.13. Liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và tử vong 43
Bảng 3.14. Các yếu tố dịch tễ liên quan đến tử vong ở bệnh nhân 44
Bảng 3.15. Các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến tử vong ở bệnh nhân 45
Bảng 3.16. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến tử vong 46
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Hình ảnh S. suis qua nhuộm gram 4
Hình 1.2. Phân bố các ca nhiễm S. suis được báo cáo trên toàn thế giới 10
Hình 1.3. Phân bố các ca nhiễm theo tháng tại 2 Bệnh viện Nhiệt Đới TW và Bệnh viện Nhiệt Đới TP. HCM từ 2007 – 2010 11
Hình 1.4. Phân bố các ca nhiễm theo địa dư và theo tháng tại Việt Nam năm 2007 12
Hình 1.5. Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân liên cầu lợn báo cáo từ 25 nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới 15
Biểu đồ 3.1. Phân bố số lượng ca bệnh nhập viện theo năm từ Tháng 1/2013 – Tháng 6/2018 27
Biểu đồ 3.2. Phân bố số lượng ca bệnh nhập viện theo tháng trong năm từ Tháng 1/2013-Tháng 6/2018 28
Biểu đồ 3.3. Phân bố số lượng ca bệnh theo Tỉnh/Thành phố từ 1/2013 – 6/2018 30
Biểu đồ 3.4. Phân bố số lượng ca bệnh theo Quận/Huyện của Hà Nội từ 1/2013 – 6/2018 31
Biểu đồ 3.5. Phân bố hình thái lâm sàng theo năm từ 2013 – 6/2018 35
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân 38
Biểu đồ 3.7. Tỉ suất tỉ vong của bệnh nhân tới thời điểm xuất viện 41