Một số đặc điểm dịch tễ học qua ghi nhận ung thư tại Hà Nội

Một số đặc điểm dịch tễ học qua ghi nhận ung thư tại Hà Nội

Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 11 triệu người mới mắc và 6 triệu người tử vong do ung thư, trong đó trên 60% là ở các nước đang phát triển[1].
Tại Việt Nam, theo nhận định của Bộ Y tế, mô hình bệnh tật của Việt Nam là mô hình bệnh tật kép. Song song với việc các bệnh lây nhiễm như tả, đậu mùa, sốt rét đang từng bước được đẩy lùi thì các bệnh không lây nhiễm như ung thư, tim mạch, đái tháo đường, rối loạn tâm thần đang có xu hướng gia tăng giống như mô hình của các nước phát triển[2]. Hà Nội là nơi đặt các đơn vị đầu ngành về phòng chống ung thư và cũng là nơi đầu tiên có triển khai ghi nhận ung thư [3]. Số liệu về ghi nhận ung thư ở Hà Nội sẽ phần nào đó đại diện cho số liệu ung thư miền Bắc Việt Nam. Số liệu này cũng sẽ góp phần quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà chuyên môn đề ra chiến lược thích hợp cho việc phòng và điều trị bệnh ung thư cho từng vùng tại Việt Nam. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
1.    Mô tả tỷ lệ mắc ung thư tại Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2005.
2.    Đề xuất một số giải pháp phòng  chống ung thư cho cộng đồng dân cư Hà Nội.
II.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả các trường hợp được chẩn đoán lần đầu là “ung thư” hoặc ” u ác tính”, bệnh bạch cầu cấp và mãn tính. Có hay không có chẩn đoán giải phẫu bệnh lý, có địa chỉ thường trú tại Hà Nội và được ghi nhận từ 1/1/2001 – 31/12/2005.
2.    Địa điểm nghiên cứu
25 cơ sở y tế của Hà Nội cũ bao gồm 9 Quận nội thành và 5 huyện ngoại thành.
3.    Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu số liệu sẵn có dựa trên phương pháp  ”  Ghi  nhận  ung  thư  quần  thể”  của  Hội nghiên cứu ung thư thế giới (IARC)
4.    Công cụ nghiên cứu
Phiếu ghi nhận các thông tin cần thiết được thiết kế dựa trên các khuyến cáo của Hội nghiên cứu ung thư thế giới (IARC). Các thông tin cần thu thập bao gồm giới tính, tuổi, ngày chẩn đoán ung thư,  cơ  sở  chẩn  đoán,  loại  ung  thư,  các  xét nghiệm đã làm
5.    Phương pháp thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin được tiến hành theo 2 cách: ghi nhận thụ động (cơ sở gửi thông tin cho cán bộ ghi nhận) và ghi nhận chủ động (cán bộ ghi nhận chủ động tới cơ sở để lấy thông tin)
Các số liệu chính được lấy từ các nguồn sau của 25 cơ sở y tế của Hà Nội, bao gồm:
+ Hồ sơ bệnh án
+ Sổ của phòng khám (đa khoa và chuyên khoa).
+ Sổ ghi kết quả tế bào, giải phẫu bệnh lý, sổ đại thể.
+ Sổ của các phòng xét nghiệm khác (nội soi, huyết học, X quang, CT – Scan, siêu âm, sinh hoá miễn dịch).
+ Sổ bệnh nhân ngoại trú.
6.    Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm CANREG (cancer registry) sử dụng riêng cho ghi nhận ung thư. Phần mềm này có tác dụng lọc được các trường hợp bệnh không phải sống ở Hà Nội  và  những  trường  hợp  cùng  1  bệnh  nhân nhưng đến khám ở nhiều cơ sở y tế khác nhau. Các số liệu được lọc thô trước khi nhập và việc nhập số liệu được làm 2 lần để đảm bảo tính chính xác của số liệu.
Ung thư là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển,trong đó có Việt Nam. Mục tiêu: (1) Mô tả tỷ lệ mắc ung thư tại Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2005; (2) Đề xuất một số giải pháp phòng chống ung thư cho cộng đồng dân cư Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu số liệu sẵn có theo phương pháp ghi nhận ung thư quần thể. Kết quả và kết luận: tỷ lệ mắc ung thư cao nhất tại quận Hoàn Kiếm (164,2/100.000) và thấp nhất ở quận Long Biên (37,3/100.000). Tỷ lệ mắc ung thư bắt đầu tăng nhanh từ sau tuổi 40 ở cả 2 giới. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,01) về tỷ lệ mắc ung thư phế quản phổi, ung thư gan, ung thư dạ dày, ung thư hạ họng thanh quản giữa nam và nữ.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment