Một số đặc điểm hình thái và phân tử của sán lá gan lớn (fasciola spp) ở bò của tỉnh Nghệ An và Cao Bằng

Một số đặc điểm hình thái và phân tử của sán lá gan lớn (fasciola spp) ở bò của tỉnh Nghệ An và Cao Bằng

Sán lá gan lớn (Fasciola spp) và ký chủ trung gian của chúng ở các nước nhiệt đới phát tiển quanh năm. Trâu, bò bị nhiễm sán gầy yếu, tăng trọng chậm, sản lượng thịt sữa thấp, rất nhiều buổng gan không sử dụng được do sán làm viêm, xơ cứng (Mas-Coma và cs, 2005). Phương pháp phát hiện bệnh sán lá gan phổ biến hiện nay là kiểm tra phân tìm trứng, phương pháp này đơn giản, có độ chính xác cao, có thể thực hiện được ở các cơ sở chăn nuôi. Muốn phát hiện chính xác trứng của sán lá gan thì cần phải nắm vững hình thái, cấu tạo, màu sắc và kích thước của trứng.
Phương pháp kiển tra phân có một số hạn chế là không phát hiện được những bệnh súc mới bị nhiễm sán ở giai đoạn chưa có khả năng thải trứng. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm nhất định, muốn kiểm soát được bệnh
Để sản xuất được kháng nguyên, kháng thể đặc hiệu dùng cho chẩn đoán huyết thanh học, cần phải xác định chính xác thành phần loài Fasciola ký sinh ở đông vật. Ở nước ta bước đầu đã chế kháng nguyên chất tiết của Fasciola dùng trong phản ứng ELISA (Lương Tố Thu và Bùi Khánh Linh, 2001). Trước đây ở nước ta xác định thành phần loài giun sán dựa vào hình thái, cấu tạo, phương pháp này đễ thực hiện nhưng khó phân biệt được những loài có kiểu hình rất giống nhau và các loài phụ. Những năm gần đây, sinh học phân tử đã tạo ra bước đôt phá cho nghiên cứu khoa học và sản xuất ứng dụng, trong đó có giám định giống loài sinh vật. Phương pháp sinh học phân tử sử dụng chỉ thị di truyền là ADN hệ gen của nhân tế bào hoặc/và hệ gen ty thể cho kết quả có đô tin cậy cao, rất phù hợp để xác định chính xác các loài Fasciola ký sinh ở gia súc tại nước ta (Lê Thanh Hoà và Nguyễn Văn Đề, 2002).
Bài báo này giới thiệu môt số đặc điểm hình thái và phân tử dựa trên chỉ thị di truyền hệ gen ty thể (gen nadl) của các mẫu Fasciola thu nhận từ các tỉnh Cao Bằng và Nghệ An.
2.    Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1.    Nguyên liệu
–    Sán lá gan được thu thập từ gan, mật bò thịt ở Cao Bằng, Nghệ An
–    Trứng thu thập từ sán nuôi đẻ nhân tạo.
–    Bô hoá chất DNeasy Tissue Kit (QIAGEN Inc.) để tách ADN tổng số.
–    Bô hoá chất PCR Master Mix Kit (Promega) và các hoá chất khác.
–    Mẫu nghiên cứu được bảo quản trong cồn 70%, giữ ở nhiệt đô -20°C, cho đến khi sử dụng để tách chiết ADN thực hiện nghiên cứu phân tử.
2.2.    Phương pháp Hình thái học
–     Quan sát hình thái, cấu tạo và đo kích thước theo phương pháp thường
quy
–    Thu thập mẫu sán bằng phương pháp mổ khám.
–    Xác định kích thước của trứng bằng thước đo vi mét vật, vi mét thị kính.
Tách chiết ADN tổng số và thực hiên phản ứng PCR
ADN tổng số được tách chiết bằng bô hoá chất QIAamp DNA Kit (Qiagen Inc., USA). Các bước tiến hành như sau: Mẫu vật bảo quản trong cồn 70% được lấy ra, cho cồn bay hơi hết, sau đó rửa nhiều lần bằng nước vô trùng. Mẫu vật được cắt nhỏ, nghiền kỹ và xử lý với các dung môi của Kit, rồi hấp phụ lên màng và ly chiết ADN theo quy trình tách chiết. Đo hàm lượng ADN và sử dụng khoảng 150 nanogam cho mỗi phản ứng PCR (50 ^l).
Thiết kế’ và tổng hợp mồi PCR: Cặp mồi (primer) sử dụng trong phản ứng PCR được thiết kế trên cơ sở các trình tự bảo tồn của gien nicotinamide dehydrogenase 1 (nadl) cho sản phẩm PCR có đô dài 435 nucleotit (Le và cs, 2001). Các trình tự tương ứng với đoạn ADN nghiên cứu từ môt số quần thể thuộc giống Fasciola đã

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment