MộT Số ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và CậN LÂM SàNG CHíNH CủA BệNH NHÂN Bị KÊNH NHĩ -THấT

MộT Số ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và CậN LÂM SàNG CHíNH CủA BệNH NHÂN Bị KÊNH NHĩ -THấT

MộT Số ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và CậN LÂM SàNG CHíNH CủA BệNH NHÂN Bị KÊNH NHĩ -THấT 

TRẦN THỊAN -Bệnh viện Tim Hà Nội
PHẠM NGUYÊN SƠN, FAsCC -Bệnh viện TƯQĐ108.
TÓM TẮT
Mục  đích  nghiên  cứu: nghiên  cứu  đặc  điểm  lâm sàng và kết quả chẩn đoán hình  ảnh ở bệnh nhân kênh nhĩ thất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán kênh nhĩ thất tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2010. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, thực hiện các thăm dò cơ bản (điện tim đồ và X quang tim phổi thẳng), đánh giá các thông số siêu âm  –Doppler tim cơ bản bao gồm đường kính thất trái  cuối tâm trương  (Dd), đường  kính thất trái  cuối tâm thu (Ds), phân suất tống máu thất trái (EF), đường  kính thất  phải  (VD),  áp  lực  tâm  động  mạch  phổi  tâm  thu (ALĐMPtt), mức độ hở van hai lá và van ba lá. Kết quả nghiên  cứu:  Tỷ  lệ  nam/nữ  1,3/1.  Tuổi  trung  bình  của nhóm  nghiên  cứu  14,03  ± 1,57  (năm).  Triệu  chứng thường gặp bao gồm khó thở (43,3%), viêm phế quản tái diễn  (40%)  và  chậm  phát  triển  thể  chất  (21,6%).  100% 
bệnh nhân có tiếng thổi tâm thu. X quang tim phổi thẳng cho thấy 81,7% có tăng tuần hoàn phổi; 78,3% có chỉ số tim  ngực  >  50%.  Trên  điện  tim:  trục  trái chiếm  71,7%, nghẽn  nhĩ  – th ất  độ  I  chiếm  36,7%.  Kết  quả  siêu  âm Doppler tim:18,3% kênh nhĩ thất toàn phần, 81,7% kênh nhĩ thất bán phần, hở van hai lá nặng chiếm 56,6 %, hở van ba lá nặng chiếm 46,3%, thất phải giãn ở hầu hết các trường  hợp  (95%).  ALĐMP  tâm  thu  trung  bình  49,86  ± 2,19 mmHg.  Kết luận:Kênh nhĩ thất là bệnh tim bẩm sinh phức  tạp  với  2  thể  toàn  phần  và  bán  phần.  Siêu  âm Doppler tim là phương pháp chẩn đoán hình  ảnh cơ bản cho phép chẩn đoán xác định, phân loại bệnh
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment