MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN Ứ NƯỚC, Ứ MỦ BỂ THẬN

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN Ứ NƯỚC, Ứ MỦ BỂ THẬN

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN Ứ NƯỚC, Ứ MỦ BỂ THẬN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA THẬN-TIẾT NIỆU, BỆNH VIỆN BẠCH MAI
VƯƠNG TUYẾT MAI, ĐINH THỊ KIM DUNG
Bệnh viện Bạch Mai
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình trạng ứ nước bể thận, niệu quản có thể gây nhiễm trùng tại thận và nặng hơn là gây ứ mủ bể thận, niệu quản. Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu nhằm mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ứ nước, ứ mủ bể thận được điều trị nội trú tại khoa Thận-Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 44 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ứ nước, ứ mủ bể thận tại khoa Thận-Tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/ 2011 đến tháng 8/2012.
Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 55,7 ± 14,5 tuổi (23-80 tuổi). Bệnh chủ yếu được phát hiện ở nhóm tuổi 41- 60 tuổi chiếm tỷ lệ 45,5% (n = 20), và 61 – 80 tuổi chiếm tỷ lệ 40,9% (n =18). Trong đó, tỷ lệ nữ/nam xấp xỉ 1,6/1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là: đau hông lưng bên bị bệnh chiếm tỷ lệ 90,9% và thận to: 81,81%. Tình trạng nhiễm trùng: 10/44 bệnh nhân có số lượng bạch cầu tăng cao hơn bình thường, trị số trung bình là 15,2 ± 10,1G/l. CRP tăng cao có giá trị trung bình là 11,3 ± 10,8 mg/dl gặp ở 17/44 bệnh nhân. Đa số bệnh nhân nhập viện đều có biểu hiện thiếu máu chiếm tỷ lệ 68,2%. Có 24/44 bệnh nhân vào viện có biểu hiện suy giảm chức năng thận với ure trung bình là 32,8 ± 17,1 mmol/l, và mức độ creatinin huyết thanh là 755,4 ± 487,1mol/l.
Kết luận: Bệnh xuất hiện ở nữ nhiều hơn nam và chủ yếu được phát hiện ở nhóm tuổi 41- 60 tuổi chiếm tỷ lệ 45,5% và từ 61 – 80 tuổi chiếm tỷ lệ 40,9%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là: đau hông lưng và thận to. Đa số bệnh nhân nhập viện đều có thiếu máu và có biểu hiện suy giảm chức năng thận
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Quán Anh (1996), “Nhận xét 14 trường hợp tạo hình theo phương pháp Anderson – Hynes trong hội chứng hẹp khúc nối bể thận niệu quản”. Báo cáo khoa học thường kì bệnh viện Việt Đức.
2. Nghiêm Tam Dương (2004), Nhận xét kết quả của chụp niệu quản bể thận ngược dòng trong chẩn đoán thận ứ nước. Luận văn thạc sỹ ĐH Y Hà Nội.
3. Chhouy C. 2003. Góp phần nghiên cứu chẩn đoán thận ứ nước do tắc nghẽn đường tiết niệu trên ở người lớn tại bệnh viện Việt Đức. Luận văn thạc sỹ ĐH Y Hà Nội.
4. Sood G, Sood A, Jindal A, Verma DK, Dhiman DS. (2006), “Ultrasound Guided percutaneous Nephrostomy for Obstructive Uropathy in Benign and Malignant Diseases”. International Braz J Urol 32 (3):pp.281 – 6.
5. Karim R, Sengupta S, Samanta S, Aich RK, Das U, Deb P. (2010), “Percutaneous nephrostomy by direct puncture technique: An observational study”. Indial journal of Nephology 20 (2): pp.84 – 8.
6. Nguyễn Văn Xang (2000), Thận ứ nước. NXB Y học: Tr.407 – 9.
7. Tôn Thất Hậu (1996), Góp phần nghiên cứu về chỉ định và kỹ thuật dẫn lưu thận trong sỏi tiết niệu. Luận văn thạc sỹ ĐH Y Hà Nội.
8. Phùng Văn Bính (2000), Nghiên cứu chẩn đoán lâm sàng, cận lâm sang và điều trị phẫu thuật thận ứ mủ do sỏi đường tiết niệu trên. Luận văn thạc sỹ Y học ĐH Y Hà Nội.
9. Trần Quán Anh (2007), Hẹp khúc nối bể thận – niệu quản. NXB y học: Tr. 498-504

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment