MỘT SỐ KÍCH THƯỚC VÀ HÌNH DÁNG MÀNG TAI – CHUỖI XƯƠNG CON CỦA NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH

MỘT SỐ KÍCH THƯỚC VÀ HÌNH DÁNG MÀNG TAI – CHUỖI XƯƠNG CON CỦA NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH

 MỘT SỐ KÍCH THƯỚC VÀ HÌNH DÁNG MÀNG TAI – CHUỖI XƯƠNG CON CỦA NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH

Trần Trọng Uyên Minh, Nguyễn Văn Đức
TÓM TẮT :
Qua đo đạc 78 khuôn màng tai, 72 xương búa, 73 xương đe và 69 xương bàn đạp từ năm1995-2000 tại thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi ghi nhận được các kết quả chính như sau: – ĐK dọc màng tai 8,65 ± 0,85mm; ĐK ngang màng tai 7,72 ± 0,52mm; góc màng tai -thành trước dưới ống tai ngoài 48,08 ± 9,380; góc màng tai thành sau trên ống tai ngoài 157,41 ± 7,490, góc rốn màng tai 142,08 ± 9,580, độ lõm tại rốn màng tai 1,79 ± 0,40mm. – Chiều dài xương búa 7,76 ± 0,35mm; chiều dài chỏm xương búa 4,10 ± 0,26mm; chiều dài cán xương búa 4,62 ± 0,35mm; ĐK trước sau cán búa 0,65 ± 0,06mm; ĐK trong ngoài cán búa 1,07 ± 0,13mm; góc chỏm – cổ với cán xương búa 120,40 ± 12,070, khối lượng xương búa 23,62 ± 2,73 mg – Chiều dài xương đe 6,21 ± 0,41mm; Rộng xương đe 4,94 ± 0,35mm; góc trụ dài – trụ ngắn xương đe 101,8 ± 8,880, khối lượng xương đe 26,68 ± 3,02mg. – Chiều cao xương bàn đạp 3,33 ± 0,21mm; Dài đế xương bàn đạp 2,95 ± 0,19mm; Rộng đế xương bàn đạp 1,46 ± 0,11mm; khối lượng xương bàn đạp 3,42 ± 0,8 mg. Các kích thước này được áp dụng để chọn lựa và chế tạo các vật thay thế dùng trong phẫu thuật chỉnh hình tai giữa.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment