MộT Số NHậN XéT Về ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và CậN LÂM SàNG BệNH SốT DENGUE/ SốT XUấT HUYếT DENGUE ở NGƯờI Trên 16 TUổI
MộT Số NHậN XéT Về ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và CậN LÂM SàNG BệNH SốT DENGUE/ SốT XUấT HUYếT DENGUE ở NGƯờI Trên 16 TUổI
MAI HỮU PHƯỚC
Bệnh viện Ngũ Hành Sơn
TÓM TẮT
Mẫu n = 81 BN ? 16 tuổi mắc bệnh sốt Dengue/ sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) điều trị tại khoa Nội, BV Ngũ Hành Sơn từ tháng 7 đến 10/2010. Mục đích nghiên cứu là: Khái quát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng./ Đề xuất một số biện pháp dự phòng.
Kết quả: Tỉ lệ mắc bệnh nam 54.3%, nữ 45.7 %, p > 0.05. Mode và median tuổi của nam là 16 và 23, nữ là 38 và 28. Tuổi trung bình chung 28.23± 10.11. Đối tượng dễ bị tổn thương là HS -SV và người lao động phổ thông 54.4%. Độ tuổi thường gặp 20 -29, không có bệnh nhân ? 60 tuổi, p < 0.01, BHYT 60.5%, viện phí 39.5%.
Đặc điểm lâm sàng: Sốt 98.8%, nhức đầu 88.9%, nhức mỏi 81.5%, ban da 43.2%, xuất huyết 33.3%, chóng mặt 23.5%, rung gan (+) 18.5%, nôn mửa 11.1%, Lacet (+) 3.7%. SD là 37.0% và SXHD là 63.0%, p < 0.01. Vào viện trong 3 ngày đầu là 66.7% và trong 4 ngày đầu là 88.9%. Hết sốt vào các ngày thứ 4 và 5 là 54.3%. Ngày hết sốt trung bình là 4.58 ± 1.46. Median ngày hết sốt là 5. Số ngày điều trị trung bình là 6.86 ± 1.92, p < 0.01.
Đặc điểm cận lâm sàng: Bạch cầu: Giảm 43.2%, p > 0.05; Tiểu cầu: Giảm 93.8%, vừa (50-100 G/L) là 46.9%, nặng (< 50 G/L) là 25.9% và nhẹ (100-150 G/L) là 21.0%, p < 0.01 ; độ tập trung giảm: 91.4%, p < 0.01. Siêu âm:
Tràn dịch màng bụng, màng phổi hoặc thành túi mật dày là 18.5%, p < 0.01. Có thể dùng dấu rung gan để tiên đoán tràn dịch ở bệnh nhân SD/SXHD. Kiểm định Khi- bình phương (Chi-square test) được sử dụng trong nghiên cứu này
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất