MộT Số YếU Tố NGUY CƠ GÂY KHUYếT TậT VậN ĐộNG ở TRẻ DƯớI 06 TUổI
MộT Số YếU Tố NGUY CƠ GÂY KHUYếT TậT VậN ĐộNG ở TRẻ DƯớI 06 TUổI
Đỗ Mạnh Hùng, lêthanh hải
Bệnh viện Nhi Trung ương
Tóm tắt
Khuyết tật vận động là một trong 7 nhóm tàn tật thường gặp. Trên thế giới, nghiên cứu về KTVĐ và nguy cơ gây KTVĐ rất được chú trọng. Nghiên cứu bệnh chứng này được tiến hành trên toàn bộ 20 xã của huyện Hoài Đức; đã phỏng vấn 348 bà mẹ bằng bộ câu hỏi để tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ học và yếu tố nguy cơ (YTNC) gây KTVĐ ở trẻ dưới 06 tuổi.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra một số YTNC trước, trong và sau khi sinh có ý nghĩa thống kê: Mẹ có tiền sử cúm (OR = 4.87); Ngạt khi sinh (OR = 7.85); Tuổi của mẹ khi sinh > 35 (OR = 2.1)
ĐặT VấN Đề
Theo phân loại của chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ), Khuyết tật vận động (KTVĐ) là một trong 7 nhóm tàn tật thường gặp. Tỷ lệ KTVĐ chiếm 25 –70% người tàn tật. Trẻ KTVĐ gặp nhiều khó khăn trong di chuyển, học tập, hướng nghiệp và sinh hoạt hàng ngày [2], [4].Trên thế giới,những nghiên cứu về KTVĐ và nguy cơ gây KTVĐ rất được chú trọng. Đây là căn cứ cho các nhà y tế công cộng có thể đề ra các biện pháp dự phòng khuyết tật hữu hiệu. Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy, KTVĐ có mối liên hệ chặt chẽ với một số yếu tố nguy cơ trước, trong và sau khi sinh [5], [9].Hoài Đức là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Hà Tây. Theo báo cáo của Bệnh viện huyện và dự án:“Thử nghiệm mô hình quản lý thông tin và giáo dục cha mẹ trẻ khuyết tật dưới 06 tuổi, năm 2006 –2007” do trường ĐHYTCC phối hợp với Bệnh viện Nhi Trung ương khám sàng lọc tháng 12 năm 2006 tại Bệnh viện huyện cho thấy toàn huyện có 360 trẻ khuyết tật dưới 06 tuổi, trong đó trẻ KTVĐ là 116 trẻ (32,2%). Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: Những nguy cơ nào gây nên tình trạng KTVĐ của trẻ?
Với lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Xác định một số yếu tố nguy cơ gây khuyết tật vận động ở trẻ dưới 06 tuổi tại huyện Hoài Đức, năm 2007”.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học nhóm trẻ khuyết tật vận động dưới 06tuổi (tuổi, giới, mức độ, phân loại)tại huyện Hoài Đức, năm 2007.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ gây khuyết tật vận động ở giai đoạn trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bộ y tế -Dự án hỗ trợ y tế quốc gia (2000), Sức khoẻ sinh sản, tập 1, NXB y học, Hà Nội, tr.17–20.
2. Phạm Dũng (2003), Thực trạng tàn tật và phục hồi chức năng người tàn tật tại gia đình ở hai xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2003,Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng,Đại học Y tế Công cộng. y học thực hành (713) -số 4/2010 95
3. Dương Đình Thiện (1998), Dịch tễ học lâm sàng, tập 1, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.12-231.
4. Nguyễn Thị Minh Thủy (2001), Kết quả bước đầu điều tra dịch tễ học Bại não tại tỉnh Hà Tây, Kỷ yếu công trình nghiên cứukhoa học -Hội phục hồi chức năng, số
7, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.292-293
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất