MộT Số YếU Tố NGUY CƠ, HìNH THáI Dị TậT KHE Hở MÔI, VòM MIệNG BẩM SINH ở TRẻ EM ĐƯợC ĐIềU TRị

MộT Số YếU Tố NGUY CƠ, HìNH THáI Dị TậT KHE Hở MÔI, VòM MIệNG BẩM SINH ở TRẻ EM ĐƯợC ĐIềU TRị

MộT Số YếU Tố NGUY CƠ, HìNH THáI Dị TậT KHE Hở MÔI, VòM MIệNG BẩM SINH ở TRẻ EM ĐƯợC ĐIềU TRị TạI BệNH VIệN ĐạI HọC Y HảI PHòNG NĂM 2010

Vũ QUANG HƯNG, PHạM VĂN LIệU
TóM TắT
Yếu tố nguy cơ liên quan đến dị tật bẩm sinh khe hở môi và vòm miệngchiếm tỷ lệ cao nhất là mẹ có nấu ăn bằng bếp than hoặc củi trong nhà trong3 tháng đầu  mang  thai  chiếm  70,5%;  tiếp  theo  là  mẹ  bệnhnhân  bị  cúm  trong  3  tháng  đầu  mang  thai  chiếm 53,6%;  Mẹ  bệnh  nhân  hít  phải  khói thuốc  lá  trong  3 tháng  đầu  mang  thai  chiếm  34,9%.   Yếu  tố  di  truyền (Cha,Mẹ,Cô,Dì,Chú,Bác,Anh/Chị/Em  ruột)  chiếm  tỉ  lệ 13.3%… Bố mẹ bệnh nhân có quan hệ huyết thống với nhau (anh chị em họ đời thứ 2) chiếm 19,9%. Mẹ bệnh nhân  có  tiếp  xúc  với  hóa  chất  nông  nghiệp  và  công nghiệp trong thai kỳ chiếm 24,7%.Tỉ lệ các loại hình thái khe hở môi-vòm miệng: Khe hở  môi đơn  thuần  chiếm  tỷ  lệ  46,39%; Khe  hở  vòm miệngđơn thuần chiếm tỷ lệ 18,07%; Khe hở môi phối hợp với khe hở vòm miệng chiếm 35,54%.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment