MứC TIÊU THụ LƯợNG THựC, THựC PHẩM CủA SINH VIÊN NĂM THứ NHấT ĐạI HọC Y Hà NÔỊ
MứC TIÊU THụ LƯợNG THựC, THựC PHẩM CủA SINH VIÊN NĂM THứ NHấT ĐạI HọC Y Hà NÔỊ
Phạm Văn Phú, Nguyễn Thị Thanh Yên
Tóm tắt
Nghiên cứu khẩu phần của 358 sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội(175nam, 183 nữ) năm 2010, kết quả cho thấy: Mức tiêu thụ lương thực thực phẩm
theo g/người/ngày là: gạo, ngũ cốc 376,7 ± 171,7; rau các loại 218,7 ± 161,4; quả chín 55,1 ± 133,8; dầu mỡ 13,8 ± 11,0; thịt các loại 95,2 ± 83,6; cá và hải sản 39,9 ± 82,0. Gạo, ngũ cốc và thịt trong khẩu phần của sinh viên nam cao hơn khẩu phần của nữ (p<0,001). Lạc vừng và đồ ngọt trong khẩu phần nữ cao hơn của nam (p<0,05). Các chất dinh dưỡng theo người/ngày: năng lượng 1870,4 ± 697,1Kcal; protid tổng số 71,7 ± 32,7g; trong đóprotid động vật là 32,9 ± 26,6g; lipid 32,6 ± 18,5g; trong đó lipid thực vật là 10.0 ± 8,9g; canxi 352,5 ± 198,8mg; sắt 12,0 ± 6,0mg; kẽm 9,4 ±
4,5mg; vitamin C 86,7 ± 77,3mg; vitamin A 444,6 ± 388,1?g. Hầu hết các chất dinh dưỡng trong khẩu phần của nam sinh viên đều cao hơn của nữ sinh viên có ý nghĩa thống kê (p<0,001)
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bộ Y tế (2007). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. NXBYH.
2. Bộ Y tế. Viện Dinh Dưỡng (2007). Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam. NXBYH.
3. Nguyễn ái Châu, Phạm Văn Phú, Hà Huy Khôi (1997). “Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên một số trường Đại học Y khoa phía Bắc”. Tạp chí Y học Dự phòng, tập 7, số 4 (34), tr. 54-60.
4. Lê Thị Hợp (2011). Tình hình dinh dưỡng ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp.
5. Hoàng Thu Soan, Nguyễn Văn Tư, Trịnh Xuân Đàn (2007). “Một số đặc điểm về hình thái thể lực vàdinh dưỡng của sinh viên Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên”. Tạp chí Sinh lý học, tập 11, số 1, tr. 42-46.
6. Trần Thiết Sơn, Nguyễn Doãn Tuất, Lê Gia Vinh và cs (1993).“Một số đặc điểm hình thái và thể lực của sinh viên y Hà Nội”. Tạp chí Hình thái học,tập 3, số 1, tr. 19-22
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất