Nâng cao hiệu quả tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân ở các bản xa xôi của huyện Đồng Hỷ Thái Nguyên

Nâng cao hiệu quả tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân ở các bản xa xôi của huyện Đồng Hỷ Thái Nguyên

 Đàm Khải Hoàn, Đinh Văn Thắng – Nâng cao hiệu quả tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân ở các bản xa xôi của huyện Đồng Hỷ Thái Nguyên

Tạp chí khoa học công nghệ y dược số 89-2012
Một nghiên cứu can thiệp cộng đồng ở xã Hợp Tiến (Thái Nguyên) rút ra một sốkết luận sau: 
1) Mô hình cung  ứng dịch vụ  được xây dựng dựa trên cơsởkhoa học và nhu cầu thực tiễn tại cộng đồng với các nội dung hoạt  động được duy trì ổn định: hàng tuần cửcán bộtrạm y tế(TYT) phối hợp với nhân viên y tếthôn bản (NVYTTB) đưa vật tư, trang thiết bị, thuốc xuống các bản xa thực hiện khám chữa bệnh (KCB) thông thường, CSSKBM-TE& KHHGĐ, tiêm phòng và truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK). 
2) Kết quảthực hiện mô hình nghiên cứu: Hoạt  động khám chữa bệnh đã thật sựcó hiệu quả: Sốlần  khám  bệnh  bình  quân  của  người  dân  vùng  sâu/năm  ở xã  Hợp  Tiến  đã  tăng  từ 0,39 lần/người/năm lên tới 0,65 lần/người/năm. Tỷlệbệnh nhân  được khám chữa bệnh bằng y học cổtruyền hoặc kết hợp với y học hiện đại cũng tăng từ12,24% lên 29,14%. Tuy nhiên mô hình bệnh tật ở2 xã không thay đổi sau can thiệp, hàng đầu vẫn là các bệnh hô hấp (sốt, ho), tiêu chảy, bệnh da, bệnh vềmắt.….Tình hình sử dụng dịch vụy tế(DVYT) cũng có chuyển biến tích cực đó là tỷ lệ người  ốm được KCB bởi cán bộ(CB) trạm y tếtăng lên ởxã can thiệp từ22,22% lên 44,44%, trong  khi  đó  tỷ  lệ này  ở xã  đối  chứng  chưa  thay  đổi  (từ 20,8  %  đến  20,3%).  Các  chỉ số CSSKBM,TE & KHHGĐtăng cao rõ rệt ởxã can thiệp. Các tác giảkhuyến nghị: triển khai rộng mô hình “tăng cường hoạt động cung ứng dịch vụy tế đến người dân các xã đặc biệt khó khăn…” ra các xã vùng cao, vùng sâu khác của tỉnh Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Đàm Viết Cương ( 2005), “Vấn đềkhám chữa bệnh cho người nghèo là người dân tộc thiểu số  ởcác tỉnh miền núi phía bắc”, Tạp chí Y học thực hành số1/2005, Hà Nội, tr 4-5. 
[2]. Phạm Ngọc Giới (2005),  Đặc thù của công tác  CSSK  ở vùng  sâu,  vùng  xa,  vùng  cao,  biên giới, hải  đảo, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Hà Nội. 
[3].  Đàm  Khải  Hoàn,  Nguyễn  Thành  Trung (2001).  Thực trạng chăm sóc sức khoẻban  đầu  ởmiền  núi  phía  Bắc.  Kỷ yếu  hội  thảo  Nâng  cao năng lực chăm sóc sức khoẻcho đồng bào các dân tộc những vùng khó khăn ởkhu vực miền núi phía Bắc. Thái Nguyên 12/2001. Trang 205-212 
[4].   Đàm  Khải  Hoàn  (2003),  “Nghiên  cứu  mô hình huy động đội ngũgiáo viên cắm bản tham gia vào  việc  thực  hiện  công  tác  chăm  sóc  sức  khoẻsinh sản cho các bà mẹvà trẻem ởcác bản thuộc vùng  đặc  biệt  khó  khăn  của  miền  núi  tỉnh  Thái Nguyên”,  Trường  Đại  học  Y  Thái  Nguyên,  Thái Nguyên 
[5].  Vũ Hoài  Nam  (2001),  Nghiên  cứu  khả năng tiếp  cận  và  sử dụng  dịch  vụ y  tế của  người  dân huyện Đại Từtỉnh Thái Nguyên, Đềtài nghiên cứu khoa học, SởY tếThái Nguyên, Thái Nguyên. 
[6].  Nguyễn  Văn  Sơn  (2008),  Xây  dựng  mô hình  ”  bác  sĩ gia  đình”  trong  chăm  sóc  sức khỏe cho nhân dân,Báo cáo tổng kết  đề tài cấp bộ,  Trường  Đại  học  Y  Dược  –  Đại  học  Thái Nguyên, Thái Nguyên.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment