Nghiên cứu ảnh hưởng của nghiệm pháp gắng sức tĩnh trên huyết áp, tần số tim; hiệu lực điều trị bằng verapamil hoặc propranolol ở người tăng huyết áp
Bệnh tăng huyết áp (THA) đang gia tăng một cách nhanh chóng trên thế giới cả ở những nước đã phát triển và các nước đang phát triển [23),[35J,1115], [116J,[117J. Tại Việt Nam tần suất mắc bệnh THA ở những người trưởng thành đã lãng nhanh, từ 1 – 2% trong thập kỷ 60 [1] đến 11,7% vào nhữníĩ nàm đầu cúa ihập kv 90 [25]. Bệnh tiên tricn mạn tính tác động đến nhiều CƯ quan troniĩ cư ihế như lim. não, thận, mạch máu gâv nhiều biến chứng và tai biến nu uy hiểm như suy lim, suy ihận. tai biến mạch máu não, làm bệnh xơ vừa dòniĩ mạch phái iricn.
Xói Ihco nụuvên nhãn iiày bcnh, THA dược chia làm hai loại: THA
w 0 w 0 • • •
ĩìiiuyên phái (vỏ căn) và THA ihứ phát; trong đó THA thứ phát chiếm khoánu 5% còn THA ng.uyên phái chiếm khoáng 95%. Như vậy, THA vò căn chiếm IV lộ lớn, chưa lìm đưực nuuvcn nhân uây bệnh, nhưng dă xác định được nhiều you lố nyuy CƯ khác nhau ‘lỏm các yếu tò liên quan đốn cá nhàn và các you tố liên quan đến mỏi trường, lối sống.
Việc tìm hiếu các yốu tố nguy cơ, các yếu tố ảnh hướng đối với huyốt áp có vai trò quan trọ nu trong điều trị. dự phònii cho cá nhân và cộng dổnu. Tron** các you tố dỏ, sircss đónỉi mội vai U(> quan irụng. Người la cho rằng, stress phát sinh là do bán nâng hành xử “chiến đấu hay bỏ chạy” (t’ighl or iliiiht) không còn phù hựp với xã hội hiện đại.
Đề tìm hiếu vai 11*0 của siress dối với THA có nhiéu phương pháp, trong đỏ có niĩhiệm pháp gấnu sức (NPGS), chúm: ta có the phàn chia (mộl cách qui ước) NPGS ra làm hai loại: đó là NPGS động như đạp xe, thâm lãn… hoặc các NPGS lình như cácgấntí sức linh ihán, nuàm lạnh, co cơ ớ tư thế tĩnh.
Trong nhừny nãm Sĩiìn đây trôn thế giới cỏ nhiéu công trình nghiên cứu xác nhận vai trò cúa stress trong cơ chế bệnh sinh của bộnh THA. Theo Salmoncl C.E. và cs 1101] nhừn‘4 niỊười sốnụ troni; xã hội nhỏ riêng biệt
1 “ ww w W • W •
thườn‘4 cỏ mức HA thấp khỏnẹ tãnụ theo tuổi; nhừnỊỊ rmười này nếu di cư đốn lưu Irú lại xã hội hiện đại sẽ có HA cao hơn và lảng theo tuổi. Theo Evcson và cs [52] nhóm người có đáp ứng HA cao nhất với nghiệm pháp gắng sức có tí lộ THA cao gấp 4 lần so với nhỏm có đáp ứng thấp nhất.
Tại nước la, dã có mội sứ cỏng trình nghiên cứu dồ cập đến mối liên quan giữa stress với THA như sự thay đối huyết áp khi thực hiện nghiệm pháp gắng sức [151, định lượng catecholamin nước tiếu 24 giờ |7|,| 17]… Tuy vậy chưa cỏ còng trình nào nghiên cứu đầy đủ về sự thay đổi của huyết áp, tần số tim đối với nghiệm pháp iiániĩ sức tình và đánh giá điều trị bệnh nhàn THA dựa trên nsĩhiộm pháp gắng sức tĩnh.
Xác ithìh tầm quan ỉrọ/iiỊ của stress cĩậc biệt là cúc iỊẳ/tiỊ sức rinh thần trong xù hội hiện lĩụi. chúng tòi tiến hành <ĩỡ tài “Nghiên cứu (ình hường của nghiệm pháp gàng sức tĩnh trên huyết úp, tần số tỉm; hiệu lực điều trị bàng verapamil hoặc propranolol ở người táng huyết áp” nhằm các mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp, tần số tim trước và sau nghiệm pháp gáng sức tình ờ người có huyết áp bình thường so vói bệnh nhân táng huyết áp.
2. Đánh giá hiệu quà điéu trị bàng verapamil hoặc propranolol trên bệnh nhãn TIỈA theo kết quà nghiệm pháp gáng sức tình.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích