Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi Cat đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại trung tâm hô hap bệnh viện Bạch Mai
Bênh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là danh từ dùng để chỉ môt nhóm bênh lý đường h« hấp có đạc tính chung là sự tắc nghẽn đường thở kh«ng hồi phục hoàn toàn [22], [67] , [91], đây là môt nhóm bênh h« hấp thường gặp trên thế giới cũng như ở nước ta. Với tính chất phổ biến, tiến triển kéo dài, chi phí điòu trị cao và hËu quả gây tàn phế, BPTNMT đã thực sự trở thành vấn nạn vò sức khoẻ cho toàn nhân loại [27], [72], [76], [95].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đến năm 1997 trên thế giới có khoảng 600 triêu người mắc BPTNMT và bênh được xếp hàng thứ 4 trong các nguyên nhân gây tử vong. Dự đoán trong thËp kỷ này số người mắc bênh sẽ tăng lên gấp 3 – 4 lần và đến năm 2020 bênh sẽ đứng hàng thứ 5 trong gánh nạng bênh tËt toàn cầu. Ngoài ra, đây cũng là căn bênh gây nhiòu tốn kém vò chi phí y tế cũng như tổn thất vò sức lao đông của xã hôi. Phân tích các số liêu thống kê vò gánh nạng kinh tế mà BPTNMT ở môt số nước và khu vực cho thấy chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến bênh là rất lớn [23], [35], [41], [76].
Nhiòu quan sát cho thấy rằng ở những nơi nào đối tượng hút thuốc lá nhiòu, m«i trường kh«ng khí bị « nhiễm nạng, yếu tố phơi nhiễm nghò nghiêp cao làm tăng tỷ lê mắc bênh và tỷ lê tử vong của các bênh đường h« hấp mà trong nhóm này BPTNMT đóng môt vai trò lớn [41], [43], [48], [59], [63].
ở Viêt Nam, theo Nguyễn Đinh Hường (1994), VPQMT là bênh hay gạp nhất trong số các bênh phổi mạn tính ở người lớn, với tỷ lê mắc từ 4-5% [5]. Theo Nguyễn Quỳnh Loan (2002), tỷ lê mắc BPTNMT trong công đồng dân cư phường Khương Mai quËn Thanh Xuân Hà Nôi là 1,53% [11]. Còn ở lĩnh vực điòu trị, chỉ tính riêng tại khoa H« hấp Bênh viên Bạch Mai, trong số 3606 bênh nhân vào điòu trị tại khoa từ 1996 – 2000 tỷ lê bênh nhân chẩn đoán lúc ra viên là BPTNMT chiếm 25,1%, đứng hàng đầu trong các bênh lý vò phổi và có 15,7% trong số này được chẩn đoán là tâm phế mạn [1].
13
Ho khạc nhiều đờm mạn tính do tăng tiết dịch phế quản, ứ đãng chất tiết tạo điều kiện cho nhiôm khuẩn và chính yếu tố nhiôm khuẩn làm cho bệnh COPD ngày càng trầm träng và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khiến bệnh nhân COPD phải nhâp viện điều trị. Trong giai đoạn bùng phát của bệnh, chất lượng cuôc sống của bệnh nhân bị sụt giảm nghiêm träng, khi bệnh ổn định, chất lượng cuôc sống của bệnh nhân COPD tuy có cải thiện hơn nhưng vẫn bị ảnh hưởng bởi các triệu chứng ho, khạc đờm nhiều, khó thở mạn tính và hạn chế hoạt đông thể lực.
Trên thế giới trong hai thâp niên trở lại đây, nhiều tác giả Anh, Pháp và Hoa Kỳ đã xây dựng môt số bô câu hỏi để đo lường CLCS-SK ở những bệnh nhân BPTNMT nhưng còn phức tạp, chưa phổ biến ít áp dụng trên thực tế. Do vây các thang đo này thường chỉ được sử dụng trong nghiên cứu, chưa được áp dụng nhiều trên thực hành lâm sàng [6], [10], [13].
Năm 2009, P.W.Jone và công sự đã nghiên cứu, áp dụng bô câu hỏi CAT để đánh giá CLCS – SK ở bệnh nhân BPTNMT thấy có hiệu quả tốt [51], [52]. Đây là bô câu hỏi ngắn gän, đơn giản, dô áp dụng trên thực hành lâm sàng. Tại Việt Nam, bô câu hỏi CAT đã được dịch sang tiếng Việt và được sự chấp thuân của tác giả. Để kiểm định tính hợp lệ rõ ràng có cơ sở của CAT – phiên bản tiếng Việt trên bệnh nhân COPD, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu sau:
1. MỤC TIÊU CHÍNH
1. Áp dụng bộ câu hỏi CAT đo lường chỉ số CLCS-SK ở bệnh nhân BPTNMT điều trị tại khoa Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai.
2. Khảo sát sự tương quan của CAT và SGRQ.
II. MỤC TIÊU PHỤ
1. Khảo sát sự tương quan của CAT với giá trị FEV1.
2. Khảo sát sự tương quan của CAT với thang điểm khó thở MRC.
14
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
Chương 1: TổNG QUAN 3
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH 3
1.1.1. S ơ lược lịch sử BPTNMT 3
1.1.2. Định nghĩa 3
1.1.3. Dịch tễ học BPTNMT 5
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ 7
1.2.1. Những yếu tố liên quan đến môi trường 7
1.2.1.1. Khói thuốc lá 7
1.2.1.2. Bụi và hoá chất nghề nghiệp 9
1.2.1.3. Ô nhiễm không khí 10
1.2.1.4. Nhiễm trùng đường hô hấp 10
1.2.1.5. Tình trạng kinh tế xã hôi 11
1.2.2. Các yếu tố liên quan đến cơ địa 11
11
1.2.2.1. Yếu tố gen
1.2.2.2. Tăng đáp ứng đường thở 12
1.2.2.3. Sự phát triển của phổi 12
1.3. Cơ chế bệnh sinh và sinh bệnh học của BPTNMT 13
1.3.1. Cơ chế bênh sinh 13
1.3.2. Sinh bênh học 16
1.3.2.1. Nghẽn tắc đường dẫn khí trong BPTNMT 16
1.3.2.2. Sự gia tăng hoạt đông của trung tâm hô hấp trong BPTNMT 17
1.3.2.3. Các bất thường cơ hô hấp ở bênh nhân BPTNMT 17
1.3.2.4. Bất thường giữa thông khí và tưới máu (bất thường VA/Q) 18
1.4. Lâm sàng, cận lâm sàng – chẩn đoán – phân loại BPTNMT 19
1.4.1. Lâm sàng – Cận lâm sàng 19
1.4.1.1. Lâm sàng 19
1.4.1.2. Cận lâm sàng 22
1.4.2. Chẩn đoán xác định 25
1.4.3. Phân loại BPTNMT 26
1.5. TỔNG QUAN VE CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ MỨC 27
ĐỘ KHÓ THỞ Ở BPTNMT
1.6. TỔNG QUAN VE CHẤT LƯỢNG CUỘC SốNG VÀ CHẤT 27
LƯỢNG CUỘC SốNG LIÊN QUAN ĐEN SỨC KHOẺ.
Chương 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 33
2.1. ĐỐĨ tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu. 33
2.2 Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1 Thiết kế’’ nghiên cứu 34
2.2.2 Nôi dung nghiên cứu 34
2.2.2.1. Thu thập thông tin về COPD 34
2.2.2.2. Đo lường chỉ số CLCS-SK cho bênh nhân COPD bằng bảng 34
điểm CAT
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu 36
2.2.3.1. Khai thác các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bênh 36
COPD
2.2.3.2. Đo lường CLCS-SK cho bệnh nhân COPD dựa vào thang đo 36
CAT
2.2.3.3. Cách thu thập số liệu 37
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 37
2.2.4 Các thuật toán sử dụng trong nghiên cứu 37
2.2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 38
3.1. Đo lường các chỉ số CLCS-SK 38
3.1.1. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo giới 38
3.1.2. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo lứa tuổi 38
3.1.3. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp 38
3.1.4. Lý do khám bệnh 39
3.1.5. Tình trạng hút thuốc lá 39
3.1.6. Mức đô khó thở theo thang đo MRC 39
3.1.7. Đo chức năng hô hấp 40
3.1.8. Giai đoạn bệnh theo GOLD 2009 40
3.2. Đo lường các chỉ số CLCS – SK của nhóm COPD bằng bô câu 41 hỏi CAT phiên bản tiếng Việt
3.2.1. Điểm trung bình tính theo thang điểm CAT 41
3.2.2. Triệu chứng ho theo 5 mức đô 41
3.2.3. Triệu chứng khạc đờm theo 5 mức đô 42
3.2.4. Triệu chứng nặng ngực theo 5 mức đô 42
3.2.5. Triệu chứng khó thở theo 5 mức đô 43
3.2.6. Triệu chứng hạn chế hoạt đông theo 5 mức đô 43
3.2.7. Tự tin (yên tâm) theo 5 mức đô 44
3.2.8. Giấc ngủ theo 5 mức đô 44
3.2.9. Sức khoẻ theo 5 mức đô 45
3.3. Khảo sát sự tương quan giữa tổng điểm CAT và SGRQ 45
3.3.1 Sự tương quan giữa MRC v ới CLCS-SK 45
3.3.2 Sự tương quan giữa FEV1 v ới CLCS-SK 46
3.3.3.Sự tương quan giữa tổng điểm CAT và SGRQ 47
Chương 4: BÀN LUẬN 49
4.1. Bàn luận về đo lường chỉ số CLCS – SK ở bệnh nhân BPTNMT 49
4.1.1. Giới tính 49
4.1.2. Tuổi 49
4.1.3. Nghề nghiệp 49
4.1.4. Lý do đến khám bệnh 50
4.1.5. Tình trạng hút thuốc lá 50
4.1.6. Mức đô khó thở 51
4.1.7. Kết quả chức năng thông khí phổi
4.1.8. Giai đoạn BPTNMT
4.1.9. Bàn luận về đo lường chỉ số CLCS-SK ở bênh nhân BPTNMT bằng bô câu hỏi CAT
4.1.9.1. Lý do áp dụng bô câu hỏi CAT để đo lường CLCS-SK ở bênh nhân BPTNMT
4.1.9.2. Kết quả đo lường chỉ số CLCS-SK bằng thang điểm CAT
4.2. Bàn luận về sự tương quan giữa tổng điểm CAT và SGRQ
4.2.1 Sự tương quan giữa mức đô khó thở và CLCS-SK ở bênh nhân BPTNMT
4.2.2 Sự tương quan giữa FEVi và CLCS-SK ở bênh nhân BPTNMT
4.2.3 Bàn luận về sự tương quan giữa tổng điểm CAT và SGRQ KẾT LUẬN
ĐỂ XUẤT
Tài liệu tham khảo
Phu luc
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích