Nghiên cứu áp dụng đường rạch kết mạc cùng đồ trong phẫu thuật lác ngang cơ năng
Lác mắt là sự lệnh trục nhìn của nhãn cầu. Bệnh không những gây tổn hại chức năng thị giác hai mắt mà còn làm giảm thẩm mỹ, gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống cũng như khả năng hòa nhập của người bệnh
với xã hội. Đây là một bệnh khá phổ biến, chiếm khoảng 2% – 4% trong dân số, trong đó hay gặp nhất là hình thái lác cơ năng [9], [11], [12].
Lác thường kèm theo các rối loạn về vận động nhãn cầu, nó xảy ra trong thời kỳ hình thành, phát triển thị lực và chức năng thị giác hai mắt vì vậy lác dễ gây nên tình trạng nhược thị ảnh hưởng trầm trọng tới chức năng của mắt bị lác. Lác mắt nếu không điều trị kịp thời sẽ làm mất cơ hội phục hồi chức năng thị giác hai mắt và giảm thị lực vĩnh viễn ở mắt bị bệnh [46], [58].
Điều trị lác nhằm hai mục đích là làm thẳng trục nhãn cầu và phục hồi chức năng thị giác hai mắt, đó là một phức hệ gồm ba khâu:
– Điều trị nhược thị trước mổ (nếu có).
– Điều trị bằng phẫu thuật để phục hồi sự cân bằng hai mắt.
– Điều trị phục hồi chức năng thị giác hai mắt sau mổ.
Mỗi bước có một vai trò và mục đích nhất định, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Điều trị nhược thị và phẫu thuật chỉnh lệch trục nhãn cầu là bước tạo tiền đề cho kết quả phục hồi thị giác hai mắt. Ngược lại khi đạt được thị giác hai mắt thì cân bằng vận nhãn sẽ ổn định, giảm tỷ lệ nhược thị và lác tái phát [2], [8], [18], [30].
Điều trị bằng phẫu thuật là khâu quan trọng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong phức hợp trên, có tới 90% lác cơ năng ở trẻ em phải can thiệp phẫu thuật. Đối với lác cơ năng người lớn thì hầu như 100% số bệnh nhân phải can thiệp bằng phẫu thuật.
Từ trước đến nay phẫu thuật lác có thể sử dụng một trong ba đường rạch kết mạc chính:
– Đường rạch kết mạc rìa.
– Đường rạch kết mạc cạnh rìa.
– Đường rạch kết mạc cùng đồ.
Mỗi một đường rạch đều có ưu nhược điểm riêng và có ảnh hưởng khá nhiều đến kết quả phẫu thuật.
Ớ Việt Nam từ trước đến nay các phẫu thuật viên hay sử dụng đường rạch kết mạc sát rìa hoặc đường rạch kết mạc cạnh rìa để phẫu thuật lác. Trong những năm gần đây, một số phẫu thuật viên đã áp dụng đường rạch kết mạc cùng đồ thay cho các đường rạch cũ nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá kết quả phẫu thuật của phương pháp này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu áp dụng đường rạch kết mạc cùng đồ trong phẫu thuật lác ngang cơ năng” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị lác cơ năng qua đường rạch kết mạc cùng đồ.
2. Nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật của phương pháp.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 12
1.1. Vài nét về giải phẫu và sinh lý vận nhãn 12
1.1.1. Giải phẫu các cơ vận nhãn 12
1.1.2. Sự chi phối thần kinh của các cơ vận nhãn 13
1.1.3. Sinh lý vận nhãn 13
1.1.4. Chức năng của các cơ ngoại nhãn 14
1.1.5. Các định luật vận nhãn 15
1.2. Các khái niệm về lác và sinh lý bệnh học 15
1.2.1. Định nghĩa lác 15
1.2.2. Sinh lý bệnh học 16
1.3. Giải phẫu và mô học của kết mạc 17
1.3.1. Các mạch máu, thần kinh và mạch bạch huyết của kết mạc 18
1.3.2. Cấu trúc mô học của kết mạc 18
1.3.3. Cấu trúc mô học của bao Tenon 19
1.4. Các phương pháp thăm khám và chẩn đoán lác 20
1.4.1. Chẩn đoán lác 20
1.4.2. Xác định mắt chủ đạo 22
1.4.3. Xác định kiểu định thị của mắt 23
1.4.4. Đo thị lực và phát hiện nhược thị 23
1.4.5. Đánh giá thị giác hai mắt 23
1.4.6. Khám vận động nhãn cầu 24
1.4.7. Đo điểm cận qui tụ 24
1.5. Phẫu thuật điều trị lác 24
1.5.1. Các phương pháp can thiệp cơ 27
1.5.2. Lựa chọn cơ để can thiệp 28
1.5.3. Định lượng trong mổ lác 28
1.5.4. Biến chứng trong mổ lác 31
1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 32
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 34
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 34
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 34
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 34
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 35
2.3. Nội dung nghiên cứu 36
2.3.1. Khám lâm sàng 36
2.3.2. Khám phát hiện các bệnh toàn thân khác 37
2.3.3. Giải thích cho bệnh nhân và gia đình trước phẫu thuật 38
2.4. Tiến hành phẫu thuật 38
2.4.1. Phương pháp phẫu thuật lùi cơ 38
2.4.2. Phương pháp phẫu thuật rút ngắn cơ 40
2.4.3. Chăm sóc sau phẫu thuật 41
2.4.4. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 41
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 43
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu 43
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 44
3.1.1. Đặc điểm về giới 44
3.1.2. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi và giới 44
3.1.3. Liên quan giữa tuổi và hình thái lác 45
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tuổi xuất hiện lác 45
3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo tính chất lác 46
3.1.6. Đặc điểm về độ lác 46
3.1.7. Phân bố hình thái lác và tình trạng tật khúc xạ 47
3.1.8. Đặc điểm về thị lực và mức độ nhược thị 48
3.1.9. Tình trạng định thị 48
3.2. Kết quả điều trị phẫu thuật 49
3.2.1. Phương pháp phẫu thuật 49
3.2.2. Kết quả điều trị lệch trục nhãn cầu theo thời gian 49
3.2.3. Tình trạng thị giác hai mắt trước và sau mổ 51
3.2.4. Liên quan giữa kết quả phẫu thuật với tình trạng TG2M sau mổ. 51
3.2.5. Tình trạng thị lực sau phẫu thuật 53
3.2.6. Xử lý độ lác tồn dư 55
3.3. Đặc điểm kỹ thuật của phương pháp 55
3.3.1. Đánh giá kỹ thuật đường rạch kết mạc cùng đồ 55
3.3.2. Đánh giá tình trạng sẹo mổ theo thời gian 59
Chương 4: BÀN LUẬN 60
4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 60
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi và giới 60
4.1.2. Độ lác trước mổ 61
4.1.3. Tình trạng tật khúc xạ 61
4.1.4. Tình trạng thị lực và mức độ nhược thị 62
4.1.5. Tình trạng định thị 62
4.1.6. Tình trạng thị giác 2 mắt 62
4.2. Kết quả điều trị phẫu thuật 63
4.2.1. Phương pháp phẫu thuật 63
4.2.2. Kết quả điều trị lệch trục nhãn cầu 64
4.2.3. Kết quả phục hồi thị lực sau mổ 65
4.2.4. Kết quả phục hồi thị giác hai mắt 66
4.3. Bàn luận phương pháp phẫu thuật 68
4.3.1. Phương pháp phẫu thuật 68
4.3.2. Diễn biến sẹo mổ 70
4.4. Biến chứng của phẫu thuật 71
KẾT LUẬN 72
KIẾN NGHỊ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích