NGHIÊN CỨU BỆNH RỐI LOẠN NHỊP TIM ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ – 2010

NGHIÊN CỨU BỆNH RỐI LOẠN NHỊP TIM ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ – 2010

NGHIÊN CỨU BỆNH RỐI LOẠN NHỊP TIM ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ – 2010

Nguyễn Đức Hoàng, Nguyễn Văn Vinh, Trần Công Lĩnh, Nguyễn Thị Hoa Lê, Nguyễn Thị Ngọc Giao, Phan Thị Thanh Thúy, Nguyễn Thị Thúy Hằng,
Nguyễn Thị Khánh  Mỹ, Nguyễn Thị Mong 
TÓM TẮT
Chúng tôi đã nghiên cứu hồ sơ của 365 bệnh nhân tim mạch có loạn nhịp tim được điều trị nội trú tại bệnh viện Hương Trà trong 9 tháng đầu năm 2010 kết quả như sau: 
1. Rối loạn nhịp tim là loại bệnh lý thường gặp chiếm 49,30% trong các bệnh tim mạch, tỷ lệ nam mắc bệnh tương đương nữ (p = 0,19). Tuổi trung bình là 55,82 + 13,81 tuổi; đa số trên 40 tuổi chiếm 84,93%.
Ba loại rối loạn nhịp tim hay gặp là nhịp nhanh xoang (31,78%), rung nhĩ (17,53%) và ngoại tâm thu thất (12,6%). Các loạn nhịp khác ít gặp: Chậm xoang (7,12%), nhịp nhanh kịch phát trên thất (3,29%), Blốc AV (6,58%), nhanh thất và rung thất (1,37%), Blốc xoang nhĩ (0,82%). 
– Nhịp nhanh xoang chiếm 31,78% các rối loạn nhịp tim, hay gặp ở các bệnh nhân tăng huyết áp (38,56%), tim phổi mạn (15,36%), Basedow (10,08%), bệnh tim thiếu máu cục bộ (11,27%). 
– Rung nhĩ chiếm 17,53% các rối loạn nhịp tim, chủ yếu gặp ở các bệnh van tim do thấp (7,81%), bệnh tăng huyết áp (31,25%), rung nhĩ tự phát (10,94%), Basedow (15,62%), bệnh tim thiếu máu cục bộ (9,38%). 
– Ngoại tâm thu thất chiếm 12,60% các rối loạn nhịp tim, hay gặp ở bệnh tăng huyết áp (28,26%), bệnh van tim do thấp (26,09%), bệnh tim thiếu máu cục bộ (8,7%), bệnh cơ tim dãn (6,52%). 
– Ngoại tâm thu thất và nhịp nhanh xoang gặp đều ở 2 giới (p>0,05) nhưng rung nhĩ gặp chủ yếu ở nữ (p<0,05). 
2. Tần số tim vào viện trung bình của 365 bệnh nhân có loạn nhịp tim là 105,30 + 22,21 (l/ph). Sau một thời gian điều trị trung bình là 9,80 + 2,78 ngày, tần số tim ra viện trung bình là 75,03 + 17,60 (l/ph) (p = 0,000). 
– Các thuốc được sử dụng điều trị: Amiodaron (TM, U) (41,18%), Xylocain (TM) (4,9%), Digitalis (TM, U) (38,23%), Atropin sulphat (TM) (8,5%), ức chế beta (TM,U) (7,19%). 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim mạch ngày càng có xu hướng gia tăng trên thế giới. Ở các nước phát triển bệnh tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, rối loạn nhịp, … đang trở thành vấn đề nổi cộm song song với sự phát triển kinh tế – xã hội [2]. 
Rối loạn nhịp tim (RLNT) là một triệu chứng bệnh lý gặp trong tất cả các chuyên khoa, nhất là trong bệnh lý tim mạch. Tất cả các bệnh tim mạch đều có thể đưa đến suy tim hoặc các rối loạn nhịp tim. Rối loạn nhịp tim thường xuất hiện trong quá trình bị bệnh, đặc biệt là bắt đầu một giai đoạn tiến triển hoặc kết thúc một quá trình bệnh nặng.
Sự xuất hiện, diễn biến và kết thúc của các loại rối loạn nhịp tim khá phức tạp có thể dẫn đến những rối loạn nhịp tim nặng nề như nhịp quá chậm hoặc nhịp nhanh thất mà đỉnh cao là rung thất, vô tâm thu và ngừng tim đột ngột, đặt bệnh nhân trước những tiên lượng sống còn [3].
Ở nước ta bệnh tim mạch ngày mỗi nhiều hơn, đa dạng hơn. Riêng bệnh viện  Hương Trà chúng tôi bệnh tim mạch vào điều trị ngày mỗi đông, nặng nề và bước đầu đạt được hiệu quả điều trị đáng kể. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài với mục đích:
1.1. Xác định tỷ lệ rối loạn nhịp tim trong những bệnh nhân tim mạch được điều trị nội trú và tỷ lệ của từng loại loạn nhịp tim trong từng nhóm bệnh tim mạch đã được gặp tại bệnh viện Hương Trà.
1.2. Bước đầu đánh giá hiệu quả việc điều trị các rối loạn nhịp tim của 365 bệnh nhân.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment