Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn.Đa chấn thương là thuật ngữ được dùng để chẩn đoán những trường hợp bệnh nhân có từ hai tổn thương nặng trở lên ở các vùng hoặc hệ thống cơ quan khác nhau, trong đó có ít nhất một tổn thương hoặc kết hợp các tổn thương đe dọa tính mạng sống [1],[2]. Đây là một vấn đề được quan tâm rất nhiều của cả hệ thống y tế và toàn xã hội ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam vì đa số nạn nhân ở tuổi lao động, đặc biệt là ở nhóm đối tượng nam giới dưới 40 tuổi, tỷ lệ tử vong cao hoặc để lại di chứng nặng nề [3],[4],[5],[6],[7],[8].
Chấn thương gãy xương là tổn thương thường gặp trong đa chấn thương, trong đó chủ yếu là gãy xương lớn đặc biệt là chấn thương chi thể và khung chậu [1],[3]. Mặc dù không phải là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu nhưng các tổn thương gãy xương lớn như xương đùi, khung chậu hoặc gãy kết hợp nhiều xương luôn là yếu tố dẫn đến sốc chấn thương và làm nặng nề thêm các tổn thương kết hợp khác như chấn thương sọ não, chấn thương ngực và bụng… Đồng thời các gãy xương lớn cũng được coi là là một trong những nguyên nhân gây tử vong sớm hoặc để lại di chứng nặng nề ảnh hưởng đến phục hồi chức năng vận động và khả năng lao động sau này. Do đó, cấp cứu và điều trị gãy xương lớn có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong đa chấn thương. Chiến thuật cũng như kỹ thuật điều trị gãy xương trong những năm gần đây đã có nhiều thay đổi tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi nhất là về thời điểm phẫu thuật và phương pháp kết hợp xương tối ưu liên quan diễn biến sinh lý bệnh ở bệnh nhân đa chấn thương [9],[10],[11].
Trong cơ chế bệnh sinh của đa chấn thương, sốc mất máu, thiếu oxy và tổn thương trầm trọng ở các cơ quan là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong sớm. Tuy nhiên, đáp ứng viêm hệ thống và phản ứng miễn dịch xảy ra khi cơ thể giải phóng quá mức và mất cân bằng giữa các cytokine tiền viêm (Interleukin-6 (IL-6), Interleukin-8…) và cytokine kháng viêm (TGF-β, Interleukin-10 (IL-10), TGF-β, …) do tổn thương nặng ở các cơ quan sau khi bị chấn thương và sau can thiệp phẫu thuật lại là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các biến chứng toàn thân nặng như nhiễm khuẩn huyết, suy đa tạng và cuối cùng là tử vong muộn sau đa chấn thương [6],[12],[13],[14],[15].
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu tập trung nhiều vào đánh giá vai trò IL-6, IL-10 huyết tương trong theo dõi, tiên lượng bệnh nhân chấn thương, mối liên quan với độ nặng tổn thương, thời điểm phẫu thuật và giá trị tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương [16],[17],[18]. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về vấn đề này còn chưa nhiều đặc biệt là những nghiên cứu về sự biến đổi của nồng độ IL-6, IL-10 huyết tương cũng như mối liên quan của nó với đặc điểm, độ nặng tổn thương, giá trị tiên lượng biến chứng, tiên lương tử vong, mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn vẫn còn cần được tiếp tục nghiên cứu bổ sung.
Trên cơ sở đó, đề tài “Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn” được thực hiện nhằm mục tiêu:
1. Khảo sát biến đổi nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương, mối liên quan với đặc điểm, độ nặng tổn thương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn.
2. Xác định mối liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương với thời điểm phẫu thuật, biến chứng toàn thân và tiên lượng sau phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn.
Mục Lục
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan về đa chấn thương 3
1.1.1. Khái niệm về đa chấn thương 3
1.1.2. Các bảng điểm phân loại và tiên lượng bệnh nhân đa chấn thương 5
1.1.2.1. Bảng điểm chấn thương sửa đổi (RTS) 7
1.1.2.2. Thang điểm tổn thương rút gọn 8
1.1.2.3. Bảng điểm độ nặng tổn thương 9
1.1.2.4. Vai trò của các bảng điểm RTS, ISS trong phân loại bệnh nhân chấn thương 11
1.1.2.5. Bảng điểm SOFA 14
1.2. Điều trị gãy các xương lớn ở bệnh nhân đa chấn thương 16
1.2.1. Điều trị toàn diện sớm 16
1.2.2. Phẫu thuật kiểm soát tổn thương 17
1.2.3. Phẫu thuật kỳ 2 19
1.2.3.1. Phương pháp cố định ngoài 20
1.2.3.2. Kết hợp xương bằng nẹp vít 20
1.2.3.3. Kết hợp xương bằng đinh nội tủy 21
1.3. Đáp ứng viêm trong đa chấn thương 21
1.3.1. Cơ chế bệnh sinh của đáp ứng viêm ở bệnh nhân đa chấn thương 21
1.3.1.1. Thuyết vi môi trường 21
1.3.1.2. Thuyết hai cú tác động 22
1.3.2. Các cytokine trong đa chấn thương 23
1.3.2.1. Interleukin-6 24
1.3.2.2. Interleukin-10 29
1.3.2.3. Mối liên quan IL-6, IL-10 với độ nặng của tổn thương 31
1.3.2.4. Vai trò của IL-6, IL-10 và giá trị tiên lượng 33
1.3.2.5. Vai trò của IL-6, IL-10 và thời điểm phẫu thuật. 34
1.4. Tình hình nghiên cứu về cytokine ở bệnh nhân đa chấn thương 35
1.4.1. Trên thế giới 35
1.4.2. Tại Việt Nam 37
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu 38
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu 38
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 38
2.2.2. Cỡ mẫu 38
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu 39
2.2.3.1. Các biến số về đặc điểm chung của BN nghiên cứu 39
2.2.3.2. Đánh giá chức năng các cơ quan ở bệnh nhân đa chấn thương 40
2.2.3.3. Đánh giá độ nặng tổn thương bằng bảng điểm RTS, AIS và ISS. 41
2.2.3.4. Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với mối liên quan với độ nặng tổn thương 43
2.2.3.5. Nghiên cứu mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ IL-6, IL-10 và thời điểm phẫu thuật kết hợp xương. 44
2.2.3.6. Quá trình điều trị 46
2.2.3.7. Xét nghiệm định lượng nồng độ IL-6, IL-10 huyết thanh 47
2.2.3.8. Xét nghiệm khí máu động mạch 50
2.2.3.9. Xét nghiệm sinh hóa máu 53
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 55
2.3.1. Thời gian 55
2.3.2. Địa điểm 55
2.4. Xử lý số liệu 55
2.5. Đạo đức nghiên cứu 56
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 58
3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu 58
3.1.1. Tuổi, giới tính 58
3.1.2. Nguyên nhân chấn thương 59
3.1.3. Đặc điểm tổn thương 59
3.1.4. Thời điểm nhập viện 61
3.2. Sự biến đổi nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ở bệnh nhân đa chấn thương. 61
3.2.1. Sự biến đổi nồng độ IL-6 ở bệnh nhân đa chấn thương 61
3.2.2. Sự biến đổi nồng độ IL-10 ở bệnh nhân đa chấn thương 63
3.2.3. Tỷ lệ IL-6/IL-10 64
3.3. Độ nặng tổn thương 64
3.3.1. Đánh giá độ nặng theo lâm sàng 64
3.3.2. Đánh giá độ nặng tổn thương theo thang điểm AIS 65
3.3.3. Đánh giá độ nặng tổn thương theo thang điểm RTS 66
3.3.4. Đánh giá độ nặng tổn thương theo điểm ISS 67
3.4. Sự biến đổi của nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 liên quan độ nặng tổn thương 69
3.4.1. Nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ở bệnh nhân tử vong 69
3.4.1.1. Nồng độ IL-6 ở bệnh nhân tử vong 69
3.4.1.2. Nồng độ IL-10 ở bệnh nhân tử vong 69
3.4.1.3. Tỷ lệ IL-6/IL10 ở bệnh nhân tử vong 70
3.4.1.4. Giá trị tiên lượng tử vong của IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL10 70
3.4.2. Mối tương quan giữa IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với điểm RTS và ISS 73
3.5. Phẫu thuật kết hợp xương kỳ 2 80
3.5.1. Thời điểm và phương pháp kết hợp xương 80
3.5.1.1. Thời điểm kết hợp xương kỳ 2 80
3.5.1.2. Phương pháp kết hợp xương kỳ 2 80
3.5.2. Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10, tỷ lệ IL-6/IL-10 với thời điểm phẫu thuật và biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương. 81
3.5.2.1. Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với các biến chứng sau phẫu thuật. 81
3.5.2.2. Liên quan giữa thời điểm phẫu thuật kết hợp xương với nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 sau phẫu thuật 88
Chương 4 BÀN LUẬN 90
4.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu 90
4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới tính 90
4.1.2. Nguyên nhân chấn thương 91
4.1.3. Đặc điểm tổn thương 92
4.1.4. Thời điểm nhập viện 94
4.2. Biến đổi nồng độ cytokine ở bệnh nhân đa chấn thương 96
4.2.1. Biến đổi nồng độ Interleukin 6 97
4.2.2. Biến đổi nồng độ Interleukin 10 99
4.2.3. Tỷ lệ IL-6/IL-10 100
4.3. Độ nặng tổn thương 101
4.3.1. Độ nặng tổn thương theo lâm sàng 101
4.3.2. Độ nặng tổn thương theo thang điểm AIS 103
4.3.3. Độ nặng tổn thương theo thang điểm RTS 104
4.3.4. Độ nặng tổn thương theo thang điểm ISS 105
4.4. Mối liên quan giữa độ nặng tổn thương với nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10. 108
4.4.1. Nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ở bệnh nhân tử vong 108
4.4.2. Mối tương quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 với điểm RTS và ISS. 111
4.5. Phẫu thuật kết hợp xương kỳ 2 115
4.5.1. Thời điểm và phương pháp kết hợp xương 115
4.5.2. Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10, tỷ lệ IL-6/IL-10 với thời điểm phẫu thuật và tiên lượng biến chứng toàn thân sau phẫu thuật kết hợp xương. 119
KẾT LUẬN 124
KIẾN NGHỊ 126
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Một số hệ thống bảng điểm chấn thương và tác giả 6
Bảng 1.2: Bảng điểm chấn thương theo Champion H. R. và cs (1981) [31] 7
Bảng 1.3: Bảng điểm chấn thương sửa đổi 8
Bảng 1.4: Thang điểm tổn thương rút gọn 9
Bảng 1.5: Ví dụ cách tính điểm ISS theo Baker và cộng sự 10
Bảng 1.6: Đánh giá chức năng tim mạch theo điểm SOFA 14
Bảng 1.7: Đánh giá chức năng thần kinh theo điểm SOFA 14
Bảng 1.8: Đánh giá chức năng hô hấp theo điểm SOFA 14
Bảng 1.9: Đánh giá chức năng gan theo điểm SOFA 15
Bảng 1.10: Đánh giá chức năng thận theo điểm SOFA 15
Bảng 1.11: Đánh giá chức năng đông máu theo điểm SOFA 15
Bảng 1.12: Bảng điểm Quick SOFA 16
Bảng 2.1: Bảng điểm chấn thương sửa đổi RTS [32] 42
Bảng 2.2: Xét nghiệm khí máu động mạch bình thường 51
Bảng 2.3: Xét nghiệm sinh hóa máu bình thường 54
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi trong nghiên cứu 58
Bảng 3.2: Tỷ lệ theo số vùng tổn thương trên bệnh nhân đa chấn thương 59
Bảng 3.3: Liên quan giữa tỷ lệ tử vong và sống sót theo số vùng tổn thương 60
Bảng 3.4: Cơ cấu tổn thương kết hợp (n=59) 60
Bảng 3.5: Số lượng xương gãy (n=59) 61
Bảng 3.6: Tỷ lệ gãy các loại xương lớn 61
Bảng 3.7: Nồng độ IL-6 tại các thời điểm nghiên cứu 62
Bảng 3.8: Nồng độ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu 63
Bảng 3.9: Tỷ lệ IL-6/ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu 64
Bảng 3.10. Tỷ lệ tử vong, sốc chấn thương và suy hô hấp cấp (n=59) 64
Bảng 3.11: Liên quan giữa tỷ lệ tử vong, sốc và suy hô hấp 65
Bảng 3.12: Liên quan giữa điểm AIS và vị trí xương gãy (n=59) 66
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.13: Phân bố điểm RTS 66
Bảng 3.14: Phân loại độ nặng tổn thương theo điểm RTS (n=59) 67
Bảng 3.15: Điểm RTS ở bệnh nhân tử vong và sống sót 67
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát độ nặng của BN theo điểm ISS 68
Bảng 3.17: Điểm ISS trung bình của nhóm tử vong và sống sót ( n=59) 68
Bảng 3.18: Giá trị tiên lượng tử vong của điểm ISS 68
Bảng 3.19: Nồng độ IL-6 ở nhóm tử vong và nhóm sống sót 69
Bảng 3.20: Nồng độ IL-10 ở nhóm tử vong và nhóm sống sót 69
Bảng 3.21: Tỷ lệ IL-6/IL10 ở nhóm tử vong và nhóm sống sót 70
Bảng 3.22: Giá trị tiên lượng tử vong của IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL10 70
Bảng 3.23: Giá trị tiên lượng tử vong của IL-6 tại thời điểm nhập viện 71
Bảng 3.24: Giá trị tiên lượng tử vong của IL-10 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật 72
Bảng 3.25: Giá trị tiên lượng tử vong của tỷ lệ IL-6/IL-10 73
Bảng 3.26: Liên quan giữa nồng độ IL-6 với bảng điểm RTS 74
Bảng 3.27: Liên quan giữa nồng độ IL-10 với bảng điểm RTS 75
Bảng 3.28: Liên quan giữa tỷ lệ IL-6/IL-10 với bảng điểm RTS 75
Bảng 3.29: Liên quan giữa nồng độ IL-6 với bảng điểm ISS 77
Bảng 3.30: Liên quan giữa nồng độ IL-10 với bảng điểm ISS 77
Bảng 3.31: Liên quan giữa tỷ lệ IL-6/IL-10 với bảng điểm ISS 78
Bảng 3.32: Hệ số tương quan giữa IL-6 và RTS, ISS 78
Bảng 3.33: Hệ số tương quan giữa IL-10 và RTS, ISS 79
Bảng 3.34: Hệ số tương quan giữa tỷ lệ IL-6/IL-10 với RTS, ISS 79
Bảng 3.35: Thời điểm kết hợp xương kỳ 2 (n=59) 80
Bảng 3.36: Phương tiện kết hợp xương (n=59) 80
Bảng 3.37: Nồng độ các IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ngay trước và sau phẫu thuật (n=59) 81
Bảng 3.38: Liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương và biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương 81
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.39: Giá trị tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương của nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 (n=59) 82
Bảng 3.40: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của nồng độ IL-6 tại thời điểm ngay trước phẫu thuật 83
Bảng 3.41: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm ngay trước phẫu thuật 84
Bảng 3.42: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của IL-6 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật 85
Bảng 3.43: Giá trị tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX của 86
Bảng 3.44: Giá trị tiên lượng biến chứng suy đa tạng của nồng độ IL-10 tại thời điểm ngay trước phẫu thuật 87
Bảng 3.45: Giá trị tiên lượng biến chứng suy đa tạng của nồng độ IL-10 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật 87
Bảng 3.46: Liên quan giữa thời điểm phẫu thuật với nồng độ IL-6, IL-10, 88
Bảng 3.47: Liên quan giữa thời điểm phẫu thuật kết hợp xương 88
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ giới tính của nhóm nghiên cứu 58
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ các nguyên nhân gây đa chấn thương 59
Biểu đồ 3.3: Biến đổi nồng độ IL-6 tại các thời điểm 62
Biểu đồ 3.4: Biến đổi nồng độ IL-10 tại các thời điểm 63
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ bệnh nhân theo bảng điểm AIS 65
Biểu đồ 3.6: Phân bố điểm ISS ở bệnh nhân đa chấn thương 67
Biểu đồ 3.7: Đường cong ROC của nồng độ IL-6 tại thời điểm nhập viện trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương 71
Biểu đồ 3.8: Đường cong ROC của nồng độ IL-10 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương 72
Biểu đồ 3.9: Đường cong ROC của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm nhập viện trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương 72
Biểu đồ 3.10: Sự biến đổi nồng độ IL-6 tại các thời điểm nghiên cứu với điểm RTS 73
Biểu đồ 3.11: Sự biến đổi nồng độ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu với điểm RTS 74
Biểu đồ 3.12: Sự biến đổi nồng độ IL-6 tại các thời điểm nghiên cứu 76
Biểu đồ 3.13: Sự biến đổi nồng độ IL-10 tại các thời điểm nghiên cứu 76
Biểu đồ 3.14: Đường cong ROC của nồng độ IL-6 tại thời điểm trước phẫu thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật kết hợp xương 83
Biểu đồ 3.15: Đường cong ROC của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm trước phẫu thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật kết hợp xương 84
Biểu đồ 3.16: Đường cong ROC của nồng độ IL-6 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật kết hợp xương 85
Biểu đồ 3.17: Đường cong ROC của tỷ lệ IL-6/IL-10 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật trong tiên lượng biến chứng sớm sau phẫu thuật KHX 86
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.18: Đường cong ROC của nồng độ IL-10 tại thời điểm trước phẫu thuật trong tiên lượng suy đa tạng ở bệnh nhân đa chấn thương 86
Biểu đồ 3.19: Đường cong ROC của nồng độ IL-10 tại thời điểm ngày đầu sau phẫu thuật trong tiên lượng suy đa tạng ở bệnh nhân đa chấn thương 87
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
Hình 1.1: Minh họa thuyết vi môi trường 22
Hình 1.2: Các yếu tố khởi phát viêm 23
Hình 1.3: Hình ảnh cấu trúc không gian IL-6 25
Hình 1.4: Hình ảnh cấu trúc không gian IL-10 29
Hình 2.1: Mẫu xét nghiệm IL-6, IL-10 48
Hình 2.2: KIT của hãng Melsin dùng định lượng IL-6. 49
Hình 2.3: KIT của hãng Melsin dùng định lượng IL-10. 49
Hình 2.4: Máy Cobas B-221 51
Nguồn: https://luanvanyhoc.com