Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng, điện tim, siêu âm tim và kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng, điện tim, siêu âm tim và kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính .Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ tư trên thế giới sau các bệnh tim, ung thư và đột quỵ não và theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO- World Health Organization) dự đoán vào năm 2020, BPTNMT sẽ là thứ ba trong số các nguyên nhân bệnh lý mạn tính gây tử vong, sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ não. Năm 2012 có hơn 3 triệu người chết vì BPTNMT, chiếm 6% số ca tử vong trên toàn cầu [1],[2]. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ mắc BPTNMT đứng hàng đầu khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tần suất bệnh ở Việt Nam là 6,7% cao nhất trong 12 nước ở vùng này [3].
Mặc dù BPTNMT gây ảnh hưởng chủ yếu tại phổi, song nó cũng gây ra hoặc phối hợp với nhiều bệnh lý toàn thân đặc biệt là bệnh lý tim mạch [4]: bệnh không những gây tổn thương tim phải mà còn ảnh hưởng đến tim trái, các rối loạn nhịp, thiếu máu cục bộ cơ tim, tắc mạch…[5], [6]. Nhiều tác giả trên thế giới cho rằng bệnh nhân bị mắc BPTNMT và bệnh lý tim mạch (BLTM) có chung yếu tố nguy cơ hút thuốc lá, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của bệnh tim mạch cũng cao hơn ở bệnh nhân đồng mắc BPTNMT [7]. Những ảnh hưởng về BLTM do BPTNMT gây nên và khi có kết hợp BLTM với BPTNMT càng làm tăng thêm mức độ trầm trọng của bệnh, tăng biến chứng, tăng tỷ lệ tử vong và trong đó bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu của tử vong do BLTM [8]. Trước đây, để phát hiện tổn thương động mạch vành (ĐMV) người ta dựa vào kết quả điện tim và siêu âm tim để phát hiện thiếu máu cơ tim nhưng thường những phát hiện này đều ở giai đoạn muộn. Muốn phát hiện ở giai đoạn sớm hơn cần phải chụp ĐMV chọn lọc. Đây được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh mạch vành (BMV) với độ phân giải cao, tuy nhiên đây là một phương pháp xâm lấn nên có một số tai biến nhất định và khi thực hiện kỹ thuật này trên bệnh nhân BPTNMT còn gặp nhiều khó khăn. Sự ra đời của phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ĐMV được xem như một giải pháp cho việc chẩn đoán các tổn thương ĐMV. Trong các kỹ thuật chụp ĐMV không xâm lấn, chụp cắt lớp vi tính đa dãy (Multi Detector Computed Tomography – MDCT hay Multislice Spiral Computed Tomography – MSCT) là kỹ thuật CLVT bước ngoặt trong tạo ảnh mạch vành, với những thế mạnh vượt trội so với các thế hệ máy trước, việc khảo sát hệ thống ĐMV đã trở nên đơn giản hơn và đặc biệt các tổn thương đã được tìm hiểu một cách chi tiết và rõ ràng hơn.
Trong những năm gần đây, đã có khá nhiều nghiên cứu về BPTNMT ở Việt Nam, đề cập đến nhiều khía cạnh của bệnh như về triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, chức năng hô hấp, các phương pháp điều trị. Về phương diện BLTM ở bệnh nhân BPTNMT cũng đã có một số nghiên cứu về điện tâm đồ, đánh giá tăng áp lực động mạch phổi, sự thay đổi hình thái và chức năng thất phải qua siêu âm tim…Nhưng chưa thấy có công trình nghiên cứu cụ thể và chi tiết nào về đặc điểm tổn thương ĐMV ở bệnh nhân BPTNMT. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu đặc điểm BLTM ở bệnh nhân BPTNMT đặc biệt là nghiên cứu tổn thương ĐMV trên phim chụp CLVT ở nhóm có nguy cơ tim mạch cao và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng BPTNMT là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cần thiết nhằm nâng cao sự hiểu biết BLTM đặc biệt là tổn thương ĐMV ở bệnh nhân mắc BPTNMT và mối liên quan giữa chúng góp phần trong chẩn đoán, tiên lượng, nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tỷ lệ tử vong. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng, điện tim, siêu âm tim và kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện tim, siêu âm tim một số bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT.
2. Đánh giá kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân BPTNMT có nguy cơ tim mạch cao và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BPTNMT.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Dịch tễ học và yếu tố nguy cơ 3
1.1.3. Chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 5
1.1.4. Phân loại mức độ nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 7
1.2. MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH HAY GẶP Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 9
1.2.1. Tỷ lệ bệnh lý tim mạch 9
1.2.2. Yếu tố nguy cơ chung của bệnh tim mạch và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 11
1.2.3. Suy tim 12
1.2.4. Bệnh mạch vành 15
1.2.5. Rối loạn nhịp tim 19
1.2.6. Tăng huyết áp 20
1.2.7. Tâm phế mạn 22
1.3. VAI TRÒ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH 24
1.3.1. Đặc điểm giải phẫu chức năng động mạch vành 24
1.3.2. Vài nét về sự ra đời của phương pháp chụp cắt lớp vi tính 28
1.3.3. Các tư thế chụp cơ bản 31
1.3.4. Chỉ định và chống chỉ định 33
1.3.5. Giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán bệnh động mạch vành 34
1.3.6. Những hạn chế của chụp cắt lớp vi tính đa dãy 34
1.3.7. Những nghiên cứu về MSCT mạch vành trên thế giới và ở Việt Nam 34
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu 38
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nghiên cứu 38
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 38
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu 39
2.2.2. Nội dung nghiên cứu 39
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu 41
2.2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu 50
2.3. Thu thập và xử lý số liệu: 59
2.4. Đạo đức nghiên cứu 60
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 62
3.1. Đặc điểm lâm sàng, điện tim, siêu âm tim và một số bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 62
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng 62
3.1.1.2. Tiền sử và mức độ hút thuốc lá, thuốc lào 63
3.1.1.3. Đặc điểm lâm sàng 63
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng 66
3.1.3. Tỷ lệ bệnh lý tim mạch và mối liên quan với lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 72
3.2. Kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành ở bệnh nhân BPTNMT có nguy cơ tim mạch cao và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BPTNMT: 82
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ có BPTNMT: 82
Kết quả cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương ĐMV ở bệnh nhân nam cao hơn ở bệnh nhân nữ. Tỷ lệ này lần lượt là 83,9% và 16,1%. 83
3.2.1.2. Các yếu tố nguy cơ 84
3.2.2. Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành 85
3.2.2.1. Số lượng nhánh động mạch vành tổn thương 85
3.2.2.2. Phân bố vị trí và mức độ tổn thương động mạch vành 85
3.2.2.3. Mức độ vôi hóa 87
3.2.3. Mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BPTNMT: 89
3.2.3.1. Liên quan với lâm sàng 89
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 96
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 96
4.1.1. Tuổi 96
4.1.2. Giới 97
4.1.3. Tiền sử về hút thuốc lá, thuốc lào 97
4.1.4. Lý do vào viện 98
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 98
4.2.1. Triệu chứng cơ năng 98
4.2.2. Triệu chứng thực thể 99
4.3. CẬN LÂM SÀNG 101
4.3.1. Xét nghiệm máu 101
4.3.2. Khí máu động mạch 101
4.3.3. X-quang phổi 102
4.3.4. Đo chức năng thông khí phổi 103
4.3.5. Điện tâm đồ 104
4.3.6. Siêu âm tim 105
4.4. TỶ LỆ BỆNH LÝ TIM MẠCH VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA BỆNH LÝ TIM MẠCH VỚI LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 107
4.4.1. Tỷ lệ bệnh tim mạch ở bệnh nhân nghiên cứu 107
4.4.2. Liên quan giữa đặc điểm bệnh tim mạch với lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 109
4.4.3. Liên quan giữa đặc điểm bệnh lý tim mạch với cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 112
4.5. KẾT QUẢ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CÓ NGUY CƠ TIM MẠCH CAO VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 114
5.1. Đặc điểm bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 114
4.5.2. Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính đa dãy 118
4.5.3. Mức độ vôi hóa các đoạn mạch vành 120
4.5.4. Mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy với lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 121
KẾT LUẬN 124
KIẾN NGHỊ 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO