Nghiên cứu các biến chứng do nạo vét hạch cổ ở bệnh nhân ung thư thanh quản

Nghiên cứu các biến chứng do nạo vét hạch cổ ở bệnh nhân ung thư thanh quản

Ung thư thanh quản là loại ung thư thường gặp. Ở Việt Nam, ung thư thanh quản đứng hàng thứ hai trong các ung thư vùng đầu cổ sau ung thư vòm họng [10]. Tuổi hay gặp từ 45 đến 65, đặc biệt là 60 tuổi [7]. Bệnh gặp cả hai giới, nam gấp 4-9 lần nữ tùy theo nghiên cứu của từng tác giả. Ở Việt Nam, nam giới chiếm đa số với tỷ lệ trên 90% [2]. Bệnh nhân thường không chú ý đến các triệu chứng sớm của bệnh, nên thường đến khám ở giai đoạn muộn (T3, T4) với tỷ lệ 80% [1]. Nhiều khi bệnh nhân đến khám đã có di căn hạch. Trong đó hạch cổ sờ thấy được chiếm từ 20% – 65% [6].
Hạch cổ là một trong những dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán và tiên lượng ung thư vùng đầu cổ. Khi khám lâm sàng thấy hạch cổ có nghĩa là bệnh đã không còn ở giai đoạn sớm. Đặc biệt là những hạch xuất hiện sớm, kích thước lớn, số lượng nhiều, vị trí càng xa khối u nguyên phát thì tiên lượng xấu. Vị trí di hạch di căn cũng có giá trị tiên lượng bệnh. Nhóm hạch bị di căn có vị trí càng thấp thì tiên lượng càng xấu, nhất là các nhóm IV và V [4], [19]. Hạch di căn thấp hơn màng giáp móng thì tiên lượng càng xấu. Vì vậy việc khám lâm sàng và tiến hành một số xét nghiệm cần thiết để phát hiện sớm khối u cũng như các hạch di căn có giá trị rất cao trong việc điều trị bệnh [11].
Ung thư thanh quản đòi hỏi chiến lược điều trị gồm nhiều biện pháp khác nhau như: phẫu thuật, xạ trị, hoá trị và những biện pháp hỗ trợ khác [26]. Ngoài việc cắt bỏ khối u thì nạo vét hạch cổ là một phần rất quan trọng của phẫu thuật. Nạo vét hạch cổ đã được nghiên cứu và tiến hành từ rất lâu. Đã có nhiều phương pháp nạo vét hạch cổ. Trước đây người ta thường sử dụng phương pháp nạo vét hạch cổ tiệt căn kinh điển. Phương pháp này có ưu điểm là lấy bỏ triệt để các hạch di căn từ nhóm I đến nhóm V cùng với cơ ức đòn chũm, tĩnh mạch cảnh trong, thần kinh XI thành một khối. Tuy nhiên phẫu thuật này có nhược điểm làm tổn thương gây mất chức năng vùng cổ và vai, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân [20], [23].
Ngày nay, với sự phát triển khoa học kỹ thuật có rất nhiều phát hiện mới trong việc tìm hiểu bản chất ung thư, cũng như có nhiều cải tiến trong phẫu thuật nạo vét hạch cổ. Song vẫn còn nhiều biến chứng có thể gặp như chảy máu, rò ống ngực, biến chứng thần kinh.Các biến chứng này ảnh hưởng nhiều tới tình trạng bệnh và chi phí điều trị, thậm chí có những di chứng vĩnh viễn và có thể dẫn đến tử vong.
Tại Việt Nam phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần và nạo vét hạch cổ đang ngày càng được thực hiện rộng rãi. Đặc biệt là các phương pháp nạo vét hạch cổ chức năng, nạo vét chọn lọc. Phẫu thuật nạo vét hạch cổ an toàn, tránh được các biến chứng, di chứng là một mối quan tâm lớn của các phẫu thuật viên. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã nghiên cứu về ung thư thanh quản. Tuy nhiên việc đánh giá các biến chứng và di chứng do nạo vét hạch cổ trong ung thư thanh quản thì chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến đầy đủ.
Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu các biến chứng do nạo vét hạch cổ ở bệnh nhân ung thư thanh quản” với 2 mục tiêu:
1. Nghiên cứu tình hình các biến chứng do nạo vét hạch cổ ở bệnh nhân ung thư thanh quản.
2. Đối chiếu các biến chứng do nạo vét hạch cổ với phương pháp phẫu thuật để rút kinh nghiệm điều trị, theo dõi, đánh giá bệnh.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ – 1 –
Chương I: TỔNG QUAN – 3 –
1.1. LỊCH SỬ NẠO VÉT HẠCH CỔ TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN – 3 –
1.2. GIẢI PHẪU – 4 –
1.2.1. Giải phẫu ứng dụng vùng cổ liên quan đến nạo vét hạch – 4 –
1.2.2. Giải phẫu phân vùng hạch cổ và phân nhóm – 13 –
1.2.3. Phân vùng hạch cổ của Memorial Sloan-Kettery Center – 16 –
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NẠO VÉT HẠCH CỔ – 17 –
1.4. CHẨN ĐOÁN HẠCH CỔ TRONG UNG THƯ THANH QUẢN – 22 –
1.5. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NẠO VÉT HẠCH CỔ – 26 –
1.6. CÁC BIẾN CHỨNG DO NẠO VÉT HẠCH CỔ – 28 –
Chương II: ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – 36 –
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU – 36 –
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – 37 –
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – 39 –
3.1. TÌNH HÌNH CÁC BIẾN CHỨNG DO NẠO VÉT HẠCH CỔ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN – 39 –
3.1.1. Tuổi và giới tính – 39 –
3.1.2. Yếu tố nguy cơ và bệnh toàn thân đi kèm – 40 –
3.1.3. Chẩn đoán khối ung thư thanh quản – 40 –
3.1.4. Chẩn đoán hạch cổ bệnh nhân ung thư thanh quản – 41 –
3.1.5. Các phương pháp điều trị – 43 –
3.1.6. Các biến chứng sau phẫu thuật nạo vét hạch cổ – 47 –
3.2. ĐỐI CHIẾU CÁC BIẾN CHỨNG DO NẠO VÉT HẠCH CỔ VỚI PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT – 51 –
3.2.1. Đối chiếu biến chứng sớm với phẫu thuật nạo vét hạch – 51 –
3.2.2 Đối chiếu biến chứng sớm với phẫu thuật khối u – 53 –
3.2.3. Đối chiếu biến chứng thần kinh XI với phẫu thuật nạo vét hạch – 55 –
3.2.4. Đối chiếu biến chứng thần kinh Tai lớn với phẫu thuật nạo vét hạch…- 56 –
3.2.5. Nạo vét hạch cổ ảnh hưởng đến sinh hoạt người bệnh – 57 –
Chương IV: BÀN LUẬN – 58 –
4.1. TÌNH HÌNH CÁC BIẾN CHỨNG DO NẠO VÉT HẠCH CỔ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN – 58 –
4.1.1. Tuổi, giới – 58 –
4.1.2. Các yếu tố nguy cơ và bệnh toàn thân – 58 –
4.1.3. Vị trí khối ung thư thanh quản và giai đoạn khối u (T) – 59 –
4.1.4. Vị trí và giai đoạn (N) của hạch – 60 –
4.1.5. Phẫu thuật khối ung thư thanh quản – 62 –
4.1.6. Phương pháp nạo vét hạch – 63 –
4.1.7. Điều trị phối hợp sau phẫu thuật – 64 –
4.1.8. Biến chứng sớm sau phẫu thuật – 64 –
4.1.9. Biến chứng muộn sau phẫu thuật – 66 –
4.2. ĐỐI CHIẾU CÁC BIẾN CHỨNG DO NẠO VÉT HẠCH CỔ VỚI PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT RÚT KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ BỆNH – 68 –
4.2.1. Đối chiếu biến chứng sớm với phẫu thuật nạo vét hạch cổ – 68 –
4.2.2. Đối chiếu biến chứng sớm với phẫu thuật khối u – 70 –
4.2.3. Đối chiếu biến chứng thần kinh XI với phương pháp nạo vét hạch cổ .- 71 –
4.2.4. Đối chiếu biến chứng thần kinh Tai lớn với phương pháp nạo vét hạch cổ..- 74 –
4.2.5. Nạo vét hạch cổ ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh – 75 –
KẾT LUẬN: – 77 –
KIẾN NGHỊ – ĐỀ XUẤT – 79 – 
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment