Nghiên cứu các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân được bít ống động mạch qua da tại Viện tim mạch Việt Nam

Nghiên cứu các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân được bít ống động mạch qua da tại Viện tim mạch Việt Nam

Tim bam sinh là dị tật bẩm sinh pho biến nhất, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh với tỉ lệ tử vong cao gấp hai lần so với tỉ lệ trẻ chết vì ung thư [5]. Tần suất bệnh TBS chung trên thế giới là khoảng 8/1.000 trẻ ra đời còn sống, tại Việt Nam với dân số trên 80 triệu người ít nhất sẽ có khoảng 10.000 trẻ mắc bệnh TBS ra đời hằng năm [14].Còn ống động mạch là một bệnh TBS khá thường gặp, đứng hàng thứ ba sau thông liên thất và thông liên nhĩ, chiếm khoảng 10% các bệnh TBS (khoảng 1 trong 2.000 đến 5.000 trẻ ra đời)[12].Tuy nhiên theo các nghiên cứu gần đây với sự phát triển và thành công của chăm sóc sơ sinh thiếu tháng tần suất bệnh CÔĐM đã tăng hơn đáng kể.
Còn ống động mạch thuộc nhóm bệnh TBS không tím, với luồng thông trái-phải, tạo ra sự lưu thông bất thường giữa đại tuần hoàn và tiểu tuần hoàn. Mức độ tổn thương tùy thuộc vào kích thước lỗ thông, lưu lượng máu lên phổi. Nó gây ra quá tải phổi, nhĩ trái và thất trái, lâu dài có thể gây ứ huyết phổi, suy tim, tăng áp lực động mạch phổi, hậu quả cuối cùng là hội chứng Eisenmenger. Do đó về mặt điều trị cần làm ngưng sự lưu thông bất thường này càng sớm càng tốt để tránh những biến chứng.
Điều trị bệnh ÔĐM có nhiều phương pháp như nội khoa, ngoại khoa, hay can thiệp qua da. Hiện nay điều trị bít ÔĐM bằng can thiệp qua da đang dần chiếm ưu thế, là phương pháp được lựa chọn đầu tiên và nó đã trở thành một phương pháp điều trị chuẩn ở nhiều trung tâm trên toàn thế giới [17]. Kỹ thuật này lần đầu tiên được Porstmann và cộng sự thử nghiệm vào năm 1967 bằng cách dùng dụng cụ nút của Ivalon để bít ÔĐM [55]. Sau đó vào năm 1979, Rashkind cùng Cuaso đã sử dụng một dụng cụ hình dù để bít ÔĐM thành công cho một trẻ sơ sinh [58]. Một loại dụng cụ khác cũng được áp dụng để bít ÔĐM là các loại Coil. Từ năm 1975, hệ thống Gianturco Coil đã bắt đầu được dùng để bít các mạch máu, đến 1992 Grifka đã sử dụng coil để bít các ÔĐM có kích thước nhỏ tới vừa [31]. Phương pháp bít ÔĐM bằng coil là phương pháp đơn giản mà hiệu quả, nó đã được áp dụng rất rộng rãi đặc biệt ở Châu Âu, hiện nay nó được sử dụng trên 90% ở các trường hợp nếu ÔĐM có kích thước < 4mm. Vào năm 1997 Kurt Amplatz, một bác sỹ người Áo đã cải tiến hệ thống Amplatzer bít thông liên nhĩ để bít ÔĐM. Đây được coi như là một cuộc cách mạng trong điều trị bít ÔĐM qua da bằng dụng cụ và nó đang được ứng dụng rộng rãi ở nhiều trung tâm y học lớn trên thế giới. Ưu điểm của nó là ít biến chứng, tỷ lệ bít kín rất cao và có thể áp dụng ở các loại ÔĐM kích thước lớn.
Tại Việt Nam, điều trị CÔĐM bằng ngoại khoa đã được GS.Tôn Thất Tùng thực hiện từ năm 1959 và lần đầu tiên kỹ thuật bít ÔĐM qua da bằng dụng cụ đã được triển khai tại Viện Tim mạch Việt Nam từ những năm cuối thế kỉ XX. Cùng với sự phát triển của ngành tim mạch nói chung, tim mạch can thiệp đã có những bước phát triển nhảy vọt, trong đó có can thiệp TBS. Nhiều trung tâm TMCT đã được thành lập trên khắp cả nước. Số lượng bệnh nhân CÔĐM được can thiệp ngày càng nhiều. Mặc dù dụng cụ và kỹ thuật bít ÔĐM qua da ngày càng được hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số biến chứng của bít ÔĐM như đái máu, tắc mạch do dụng cụ… Ở nước ta chưa có một công trình nghiên cứu nào chuyên sâu về biến chứng ở bệnh nhân bít ÔĐM qua da bằng dụng cụ. Do đó để góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp và hạn chế các biến chứng chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
Nghiên cứu các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân được bít ống động mạch qua da tại Viện tim mạch Việt Nam” với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát các biến chứng sớm thường gặp ở bệnh nhân được bít ống động mạch qua da bằng dụng cụ tại Viện Tim mạch Việt Nam.
2. Tìm hiểu diễn biến và các yếu tố nguy cơ gây đái máu đại thể ở bệnh nhân được bít ống động mạch qua da bằng dụng cụ tại Viện Tim mạch Việt Nam.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN    3
1.1.    ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH    3
1.1.1.    Sơ lược về lịch sử nghiên cứu    3
1.1.2.    Phôi thai học, giải phẫu và phân loại ống động mạch    3
1.1.3.    Sinh lý và sinh lý bệnh còn ống động mạch    5
1.2.    CHẨN ĐOÁN BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH    7
1.2.1.    Lâm sàng còn ống động mạch đơn thuần    7
1.2.2.    Cận lâm sàng    8
1.3.    CÁC BIẾN CHỨNG CỦA CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH    12
1.4.    ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH    14
1.4.1.    Bít ống động mạch bằng thuốc    14
1.4.2.    Phẫu thuật bít ống động mạch    14
1.4.3.    Thắt ống động mạch qua nội soi lồng ngực có video hỗ trợ    15
1.4.4.    Bít ống động mạch bằng can thiệp qua da    16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    28
2.1.    ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    28
2.1.1.    Đối tượng    28
2.1.2.    Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân    28
2.1.3.    Tiêu chuẩn loại trừ    28
2.2.    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    28
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    28
2.2.2.    Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên cứu    29
2.2.3.    Các biến số và chỉ số nghiên cứu    29
2.2.4.    Các bước tiến hành    31
2.2.5.    Xử lý số liệu    34
2.2.6.    Khía cạnh đạo đức    34
2.2.7.    Thời gian và địa điểm nghiên cứu    34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    35
3.1.    ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    35
3.1.1.    Đặc điểm về tuổi, giới    35
3.1.2.    Tiền sử bản thân    36
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG    37
3.2.1.    Đặc điểm lâm sàng    37
3.2.2.    Đặc điểm cận lâm sàng    39
3.3 KẾT QUẢ THÔNG TIM VÀ CAN THIỆP    42
3.3.1.    Hình thái và kích thước ÔĐM trên thông tim    42
3.3.2.    Đặc điểm về dụng cụ    44
3.3.3.    Đánh giá kết quả của quá trình can thiệp    45
3.4.    CÁC BIẾN CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH CAN THIỆP 51
3.4.1.    Tỷ lệ các biến chứng    51
3.4.2.    So sánh đặc điểm giữa nhóm bệnh nhân có và không có biến chứng … 53
3.4.3.    So sánh tỷ lệ biến chứng giữa các loại dụng cụ được sử dụng    54
3.4.4.    So sánh tỷ lệ biến chứng giữa nhóm có và không có shunt tồn lưu    55
3.5.    DIỄN BIẾN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở NHÓM BỆNH NHÂN
ĐÁI MÁU ĐẠI THỂ    56
3.5.1.    Đặc điểm và diễn biến của nhóm bệnh nhân đái máu    56
3.5.2.    Các yếu tố nguy cơ gây đái máu    60
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    63
4.1.    BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…. 63
4.1.1.    Bàn luận về các đặc điểm chung    63
4.1.2.    Bàn luận về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng    66
4.2.    BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH CAN THIỆP    71
4.2.1.    Bàn luận về hình thái, kích thước ÔĐM và lựa chọn dụng cụ    71
4.2.2.    Bàn luận về kết quả của thủ thuật    72
4.3.    BÀN LUẬN VỀ CÁC BIẾN CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN THỦ THUẬT… 75
4.3.1.    Bàn luận về tỷ lệ các biến chứng    75
4.3.2.    Bàn luận về các yếu tố nguy cơ của các biến chứng    79
4.4.    BÀN LUẬN VỀ DIỄN BIẾN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ĐÁI MÁU…. 80
4.4.1.    Bàn luận diễn biến của biến chứng đái máu    80
4.4.2.    Bàn luận về các yếu tố nguy cơ gây đái máu    81
4.4.3.    Bàn luận về các trường hợp đái máu đặc biệt    83
KẾT LUẬN    89
KIẾN NGHỊ    90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment