Nghiên cứu các biến chứng trong quá trình điều trị tấn công ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy người lớn tại bệnh viện trung ương Huế

Nghiên cứu các biến chứng trong quá trình điều trị tấn công ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy người lớn tại bệnh viện trung ương Huế

Lơ xê mi cấp là một nhóm bệnh ác tính thường gặp nhất trong các bệnh về máu. Ở Việt Nam, tuy chưa có nghiên cứu đầy đủ về dịch tể học, nhưng theosố liệu tổng kết tình hình bệnh máu ở các trung tâm lớn đều cho thấy lơ xê mi cấp là bệnh thường gặp nhất,chiếm từ 34 – 37% các bệnh về máu trong đó dòng tủy cũng chiếm ưu thế ở người lớn [1, 2, 3].
Trong lĩnh vực điều trị đã có nhiều bước tiến khích lệ, dù chưa phải là điều trị lành bệnh hoàn toàn nhưng cũng đã kéo dài thời gian sống trên 5 năm ở một số bệnh nhân, nhờ kết hợp hóa trị liệu và được hổ trợ bằng các yếu tố kích thích tạo máu và ghép tủy [10].
Để đạt được kết quả đó, mục tiêu đầu tiên là phải đạt được lui bệnh hoàn toàn nhờ điều trị tấn công để loại bỏ các tế bào ung thư nhằm phục hồi khả năng tạo máu bình thường. Tuy nhiên, do điều trị tấn công, liều cao, độc tính mạnh gây nhiều biến chứng đe doạ tử vong.
Vì vậy, đề tài “ Nghiên cứu các biến chứng trong quá trình điều trị tấn công ở các bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy người lớn tại bệnh viện Trung Ương Huế ”được tiến hành với mục tiêu:
Đánh giá chính xác mức độ nguy cơ của các biến chứng này để có chiến lược điều trị thích hợp và xây dựng chương trình điều trị nâng đỡ hiệu quả,  giúp đưa bệnh nhân vượt qua giai đoạn điều trị tấn công và đạt lui bệnh hoàn.
I.    ĐỐI    TƯỢNG    VÀ    PHƯƠNG    PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
– 30 bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tuỷ người lớn được chẩn đoán và điều trị tại khoa Huyết Học Lâm Sàng, bệnh viện TW Huế từ tháng 3/2005 đến 7/2006.
2.    Phương pháp nghiên cứu
2.1 Khám lâm sàng
    Thực hiện bilan xét nghiệm  đánh  giá chức năng tim gan, thận, phổi trước khi điều trị.
    Phương pháp chẩn đoán: Dựa vào hình thái học và hóa học tế bào.
    Tiêu chuẩn chẩn đoán
    Tiêu chuẩn chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tuỷ.
–    Tỷ lệ “blast” ở tủy xương ≥ 30% các tế bào có nhân ở tủy.
–    Trên  3%  blast  dương tính  với  peroxydase hoặc sudan đen.
    Tiêu chuẩn chẩn đoán độc  tính và biến chứng.
Dựa theo bảng phân độ về độc tính và biến chứng của WHO.
    Phương pháp điều trị
    Phác đồ điều trị
–    Phác đồ điều trị tấn công (phác đồ 3 – 7)
+ Cytarabin 100 mg/m2   da/ ngày pha trong nước muối sinh lý truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ từ ngày 1 đến 7.
+  Daunorubicin 45  mg/m2 da/ngày,pha trong nước muối sinh lý tiêm tĩnh mạch chậm trong 30 phút trong 3 ngày [1 – 3].
    Phương pháp theo dõi các biến chứng

–    Trước điều trị
+ Huyết đồ, chức năng đông máu toàn bộ, LDH, urê, creatinin/máu, SGOT, SGPT, điện giải đồ, X quang tim phổi, siêu âm tim, điện tim.
–    Trong quá trình điều trị.
+ Công thức máu và điện giải đồ 2 ngày/ lần.
+ Creatinin, men gan, 3 ngày/lần.
+ Chức năng đông máu (TP, APTT, Fibrinogen) thực hiện trước khi hoá trị và ngày thứ 8 của liệu trình.
+ Điện tâm đồ sau 3 ngày và khi nghi có triệu chứng về tim mạch.
+ Xét nghiệm bổ sung khi cần: cấy máu, sốt rét, X quang phổi, dịch não tuỷ.
+ Khám lâm sàng hàng ngày ghi nhận các biến chứng ở các cơ quan.
3.    Phương pháp đánh giá kết quả

Dựa theo bảng đánh giá mức độ độc tính và biến chứng của WHO.

4.    Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu khoa học bằng chương trình MS – EXCEL Version 2003

Mục tiêu: Nghiên cứu các biến chứng trong quá trình điều trị tấn công ở các bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy người lớn tại bệnh viện Trung Ương Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tuỷ người lớn được chẩn đoán và điều trị tại khoa Huyết Học Lâm Sàng, bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 3/2005 đến 7/2006. Chẩn đoán lơ xê mi cấp theo tiêu chuẩn FAB, bệnh nhân được điều trị với phác đồ 7 – 3. Đánh giá mức độ độc tính và biến chứng dựa theo bảng phân độ về độc tính và biến chứng của WHO. Kết quả: Biến chứng ở da hay gặp nhất là rụng tóc, xảy ra ở 100% bệnh nhân chủ yếu là ở mức độ 2 và đều hồi phục tốt. Tiếp theo là nôn (87%), viêm loét miệng (40%) và ỉa chảy (30%). Biến chứng nặng nề nhất là ở cơ quan tạo máu với xuất huyết não do giảm tiểu cầu (6,6%) và nhiễm trùng huyết do giảm rất nặng bạch cầu trung tính (20%) là hai nguyên nhân gây tử vong ở các bệnh nhân này (13,33%). Các biến chứng cấp về tim mạch rất hiếm gặp và chỉ ở mức độ nhẹ. Kết luận: Các biến chứng trong quá trình điều trị tấn công lơ xê mi cấp dòng tủy rất đa dạng, xảy ra ở nhiều cơ quan với nhiều mức độ khác nhau, trong đó biến chứng nặng nề nhất là ở cơ quan tạo máu với xuất huyết não do giảm tiểu cầu và nhiễm trùng huyết do giảm bạch cầu hạt trung tính. Đây là 2 nguyên nhân chính gây tử vong.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment