Nghiên cứu các giá trị của niệu bào đồ trong chẩn đoán và theo dõi tiến trình dậy thì của trẻ gái
Dậy thì là một giai đoạn của cuộc đời kéo dài từ 3 – 5 năm, chuyển từ thời kỳ trẻ em sang tuổi trưởng thành. Các dấu hiệu dậy thì đầu tiên thường xuất hiện từ 9 – 12 tuổi ở trẻ gái và 10 – 13 tuổi ở trẻ trai [4],[5],[28],[67], [145].
Tuy nhiên tiến trình dậy thì có các khác biệt sinh lý tùy từng cá thể, đặc biệt là thời điểm bắt đầu và trình tự tiến triển. Việc theo dõi và đánh giá phát triển dậy thì không những có ý nghĩa đối với sự tăng trưởng và phát triển bình thường của trẻ, mà còn có ý nghĩa phát hiện các rối loạn của quá trình này để can thiệp kịp thời. Hơn nữa, ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và các điều kiện văn hóa xã hội , tuổi dậy thì của trẻ em nước ta ngày càng sớm so với các thập niên 80 của thế kỷ trước [4],[5],[8],[11],[14],[15], [17]. Hiện tượng này được gọi là dậy thì sớm theo khuynh hướng thế tục đã từng xảy ra ở các nước phát triển [51],[70],[72],[87],[94],[99],[100],[141]. Dậy thì sớm theo khuynh hướng thế tục xảy ra chủ yếu ở trẻ gái, đang gây lo lắng cho nhiều gia đình và xã hội.
Trong quá trình thăm khám theo dõi và định hướng chẩn đoán sớm các rối loạn dậy thì bác sĩ Nhi khoa không chỉ dựa vào các dữ kiện lâm sàng vì tuy chúng rất đặc hiệu nhưng kém nhạy cảm, mà cần có các phương tiện kỹ thuật cao có giá trị chẩn đoán [28],[87],[99],[140], [145].
Kỹ thuật siêu âm tử cung buồng trứng, đặc biệt trên máy siêu âm doppler màu, cho phép đánh giá phát triển của cơ quan tử cung – buồng trứng trong các giai đoạn dậy thì [33],[69],[74].
Đo nồng độ hormon LH và FSH huyết tương trong khi truyền tĩnh mạch hormon hướng sinh dục của dưới đồi gọi là làm nghiệm pháp động LHRH. Đây là phương pháp sinh học tốt nhất cho phép đánh giá hoạt động của trục
dưới đồi – tuyến yên- tuyến sinh dục, được sử dụng lần đầu tiên trong nhi khoa từ những năm 1972 [38],[140].
Từ năm 1988, Wenninck bằng phương pháp định lượng miễn dịch phóng xạ đã xác định LH tiết theo nhịp ở trẻ giai đoạn sắp dậy thì. Định lượng nồng độ LH siêu nhạy là một phương pháp tốt để đánh giá sự tiết có xung của GnRH ngay trước khi có biểu hiện lâm sàng dậy thì [112].
Tuy nhiên, những xét nghiệm này không thể thực hiện được một cách rộng rãi ở nước ta do giá thành đắt. Hơn nữa, đó là các xét nghiệm can thiệp yêu cầu có cơ sở vật chất và kỹ thuật viên được huấn luyện cao nên chỉ có thể thực hiện tại các trung tâm y tế trung ương mà không thể pho biến ở các cơ sở y tế địa phương.
Trong khi đó, niệu bào đồ (urocytogramme) một phương pháp kinh điển trong lĩnh vực nội tiết nhất là trong nội tiết của giới nữ [137].
Phương pháp này thăm dò hoạt động của hormon sinh dục nữ bằng cách đánh giá độ trưởng thành của biểu mô vùng tam giác bàng quang và âm đạo nhờ các chỉ số tế bào học.
Niệu bào đồ đặc biệt dễ dàng được chấp nhận ở trẻ gái vì không gây đau và không xâm nhập [9],[128],[130].
Một số nhà nội tiết nhi khoa xem đây là một phương pháp cơ bản, hiện nay vẫn được sử dụng ở các nước tiên tiến như Pháp, Bỉ, Ác- hen – ti – na [2],[41],[121],[125].
Phương pháp niệu bào đồ ít được biết đến và chưa được thực hiện ở nước ta.
Do đó, luận án này nghiên cứu các giá trị khoa học của niệu bào đồ đối chiếu với các phương pháp chẩn đoán dậy thì đang được sử dụng ở Việt nam, với hi vọng góp phần vào việc áp dụng phương pháp niệu bào đồ một cách phù hợp với thực trạng của các cơ sở y tế địa phương nhằm giúp cho của trẻ gái.
MỤC LỤC
trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ DẬY THÌ CỦA TRẺ GÁI 4
1.1.1. Các biến đổi nội tiết trong thời kỳ dậy thì 4
1.1.2. Các thay đổi lâm sàng trong dậy thì của trẻ gái 10
1.1.3. Các bệnh lý dậy thì 13
1.1.4. Các thay đổi tâm lý và thái độ của tuổi dậy thì 14
1.2. TỔNG QUAN VỀ NIỆU BÀO ĐỒ 15
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu niệu bào đồ 15
1.2.2. Tam giác bàng quang 16
1.2.3. Kỹ thuật thực hiện và tiêu chuẩn đánh giá các kết quả niệu
bào đồ 21
1.2.4. Các chỉ số của niệu bào đồ 24
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ DẬY THÌ 24
1.3.1. Lâm sàng 24
1.3.2. Siêu âm tử cung -buồng trứng 26
1.3.3. Thăm dò hoạt động của hormon sinh dục 28
1.3.4. Các định lượng hormon khác 32
1.3.5. Niệu bào đồ 33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 36
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 36
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 37
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ 37
2.2.4. Cở mẫu nghiên cứu 37
2.2.5. Các biến số nghiên cứu 38
2.3. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU 39
2.3.1. Chuẩn bị thủ tục và tổ chức nhân lực 39
2.3.2. Các bước nghiên cứu 40
2.3.3. Kỹ thuật khám đánh giá phát triển thể chất 40
2.4. KỸ THUẬT TIẾN HÀNH CÁC XÉT NGHIỆM 42
2.4.1. Kỹ thuật thực hiện niệu bào đồ 42
2.4.2. Siêu âm tử cung, buồng trứng 47
2.4.3. Đo nồng độ các hocmon sinh dục FSH-LH-Estradiol
huyết tương 49
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU 50
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 54
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC NỮ SINH THEO GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
DẬY THÌ 54
3.2. CÁC BIẾN ĐỔI CỦA NIỆU BÀO ĐỒ TRONG CÁC GIAI ĐOẠN
DẬY THÌ CỦA TRẺ GÁI 56
3.2.1. Các biến đổi của niệu bào đồ theo giai đoạn phát triển tuyến vú.. 56
3.2.2. Các biến đổi của niệu bào đồ theo giai đoạn phát triển lông mu .. 63
3.2.3. Các biến đổi của niệu bào đồ trong chu kỳ kinh nguyệt 65
3.3. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN DẬY THÌ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 68
3.3.1. Nồng độ hormon FSH-LH-E2 theo giai đoạn tuyến vú 68
3.3.2. Siêu âm tử cung – buồng trứng theo giai đoạn tuyến vú 70
3.3.3. Giá trị chẩn đoán dậy thì của các phương pháp nghiên cứu 72
3.3.4. Tương quan các giá trị của các phương pháp đánh giá dậy thì 77
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 79
4.1. CÁC BIẾN ĐỔI CỦA CÁC CHỈ SỐ NIỆU BÀO ĐỒ TRONG DẬY
THÌ CỦA TRẺ GÁI 79
4.1.1. Đặc điểm của các nữ sinh theo giai đoạn phát triển dậy thì 79
4.1.2. Các biến đoi của niệu bào đồ theo giai đoạn tuyến vú 81
4.1.3. Các biến đổi của niệu bào đồ theo giai đoạn lông mu 87
4.1.4. Các biến đổi của niệu bào đồ trong chu kỳ kinh nguyệt 89
4.2. CÁC GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA NIỆU BÀO ĐỒ VÀ CÁC
PHƯƠNG PHÁP KHÁC TRONG DẬY THÌ TRẺ GÁI 92
4.2.1. Nồng độ hormon FSH – LH- Estradiol theo giai đoạn tuyến vú … 92
4.2.2. Các giá trị của siêu âm tử cung – buồng trứng theo giai đoạn
tuyến vú 97
4.2.3. Giá trị chan đoán dậy thì của các phương pháp nghiên cứu 101
KẾT LUẬN 110
1. Các biến đổi niệu bào đồ trong các giai đoạn dậy thì của trẻ gái 110
2. Giá trị chẩn đoán dậy thì của các chỉ số niệu bào đồ 110
KIẾN NGHỊ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích