NGHIÊN CứU CáC YếU Tố LIÊN QUAN ĐếN ĐáP ứNG KéM Và HộI CHứNG QUá KíCH BUồNG TRứNG TRONG Hỗ TRợ SINH SảN

NGHIÊN CứU CáC YếU Tố LIÊN QUAN ĐếN ĐáP ứNG KéM Và HộI CHứNG QUá KíCH BUồNG TRứNG TRONG Hỗ TRợ SINH SảN

NGHIÊN CứU CáC YếU Tố LIÊN QUAN ĐếN ĐáP ứNG KéM Và HộI CHứNG QUá KíCH BUồNG TRứNG TRONG Hỗ TRợ SINH SảN

Nguyễn Xuân Hợi, Phan Trường Duyệt
Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tóm tắt
Mục  tiêu  nghiên  cứu:  Đánh  giá  các  yếu  tố  liên quan đến đáp ứng kém với kích thích buồng trứng và đánh giá các yếu tố liên quan đến hội chứng quá kích buồng  trứng.  Đối  tượng  và  phương  pháp  nghiên cứu:Nghiên cứu tiến cứu 294 bệnh nhân làm thụ tinh trong  ống  nghiệm  và  được  kích  thích  buồng  trứng bằng  phác  đồ  dài.  Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  đáp  ứng kém khi có có dưới 4 nang noãn có kích thước  =14 mm vào ngày tiêm hCG. Hội chứng quá kích buồng trứng  được  phân  loại  theo  Golan  1989.  Kết  quả nghiên cứu: Tỷ lệ đáp ứng kém trong phác đồ dài là 22,1%. Hàm lượng E2 ngày 7 =300 pg/ml (OR= 12,9; 95%  CI  =  5.3  – 31.6)  là  yếu  tố  có  giá  trị  tiên  lượng sớm nguy cơ đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. E2 ngày hCG =1000 pg/ml (OR= 2,9; 95% CI = 1,1 –8,3) là yếu tố có giá trị tiên lượng nguy cơ đáp ứng kém vào ngày tiêm hCG.  Tỷ lệ quá kích buồng trứng trong phác đồ dài là 6,8%. Hàm lượng E2 ngày 7  =2500  pg/ml  là  yếu  tố  tiên  lượng  sớm  nguy  cơ  bị  hội chứng quá kích buồng trứng (OR= 10,9; 95% CI = 1,3 –88,7). Hàm lượng E2 ngày hCG =3500 pg/ml (OR= 48,3; 95% CI = 6  –390,3) và bệnh nhân có trên 15 nang noãn =14 mm vào ngày hCG (OR= 6,3; 95% CI
=  1,9  – 20,2)  có  ý  nghĩa  tiên  lượng  nguy  cơ  bị  hội chứng  quá  kích  buồng  trứng.  Kết  luận  :Hàm  lượng E2  ngày  7  sau  khi  kích  thích  buồng  trứng  và  ngày tiêm hCG là các yếu tố tiên lượng có giá trị sớm nguy cơ đáp ứng kém và hội chứng quá kích buồng trứng trong hỗ trợ sinh sản
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment