Nghiên cứu các yếu tố thuận lợi gây cơn và một số hậu quả của cơn đau đầu Migraine đối với chất lượng cuộc sống
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu các yếu tố thuận lợi gây cơn và một số hậu quả của cơn đau đầu Migraine đối với chất lượng cuộc sống.Migraine là một bệnh đau đầu nguyên phát do nguyên nhân mạch máu. Bệnh có thể gặp ở mọi giới tính, mọi thành phần xã hội và mọi chủng tộc [1].
Theo các tác giả trên thế giới trong các chứng đau đầu thường gặp thì bệnh nhân Migraine chiếm một tỉ lệ tương đối cao khoảng từ 11,5- 18,5%. Theo đó thì có khoảng 30 triệu người Mỹ mắc chứng đau nửa đầu tập trung ở độ tuổi 25- 35 [3].
Ở Việt Nam, bệnh Migraine có tỷ lệ gặp là 16% (Theo Nguyễn Văn Chương và cộng sự). Một nghiên cứu khác cho biết tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh này cao gấp 3 lần nam giới và đa số bệnh nhân phát bệnh ở tuổi 20- 29 [2].
Bệnh cơ bản gặp ở lứa tuổi lao động, đặc điểm lâm sàng là những cơn đau đầu kịch phát kéo dài từ 4 đến 72 giờ kèm theo nhiều triệu chứng toàn thân khác khiến bệnh nhân giảm sút và mất khả năng lao động. Theo thống kê của Abu- Arefeh (1994) có tới 29,7% số buổi nghỉ ốm của học sinh trong các trường phổ thông là do đau đầu Migraine và hơn 9% là do những cơn đau đầu của cha mẹ [3],[1].
Theo Blau, mỗi năm ở Mỹ và Anh có hàng triệu ngày nghỉ việc. Làm thất thoát tương đương hàng tỉ đôla hoặc bảng Anh do Migraine.
Bệnh có thể gây ra những biến chứng nặng nề. Trong y văn đã có nhiều mô tả về các trạng thái Migraine có liên quan với đột quỵ ở cả 2 thể chảy máu và nhồi máu. Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới, Migraine được xếp vào mục các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não [4].
Bệnh Migraine luôn được xem là một vấn đề sức khỏe quan trọng có ảnh hưởng lớn tới kinh tế, xã hội. Theo tổ chức y tế thế giới và hội đau đầu quốc tế (International Headache Society: IHS) đau nửa đầu đứng thứ 19 trong số tất cả các bệnh gây ra khuyết tật và là một trong 12 nguyên nhân hàng đầu gây ra những năm sống với khuyết tật ở nữ giới trong mọi lứa tuổi trên toàn thế giới. Đau nửa đầu thường được coi là một căn bệnh vô hiệu hóa có thể làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của người bệnh [3].
Trong những năm gần đây, các tác giả trên thế giới ngoài việc nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, phương pháp điều trị đau đầu Migraine thì còn chú trọng dự phòng bệnh dựa vào nghiên cứu các yếu tố thuận lợi gây cơn đau nửa đầu và đánh giá ảnh hưởng của cơn đau đầu Migraine đối với chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên tại Việt Nam, các nghiên cứu về chủ đề này hiện còn hạn chế.
Để góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố thuận lợi gây cơn và một số hậu quả của cơn đau đầu Migraine đối với chất lượng cuộc sống”.
Nhằm 2 mục tiêu:
1. Mô tả các yếu tố thuận lợi làm xuất hiện cơn đau đầu Migraine.
2. Đánh giá một số hậu quả của cơn đau đầu Migraine đối với chất lượng cuộc sống.
MỤC LỤC Nghiên cứu các yếu tố thuận lợi gây cơn và một số hậu quả của cơn đau đầu Migraine đối với chất lượng cuộc sống
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Dịch tễ học 3
1.2. Đặc điểm lâm sàng 4
1.2.1. Đặc điểm lâm sàng cơn Migraine không có thoáng báo hay Migraine không có aura. 4
1.2.2. Migraine có thoáng báo hay Migraine có aura 6
1.3. Chẩn đoán Migraine 9
1.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán Migraine 9
1.4. Những yếu tố thuận lợi gây cơn đau đầu Migraine. 10
1.4.1. Phụ nữ đối với bệnh Migraine. 12
1.4.2. Ảnh hưởng của thời tiết khí hậu 14
1.4.3. Ảnh hưởng của yếu tố tâm lý. 15
1.4.4. Ảnh hưởng của giấc ngủ đối với Migraine. 16
1.4.5. Ảnh hưởng của thức ăn tới Migraine 17
1.4.6. Ánh sáng, nhiệt độ và tiếng ồn. 19
1.4.7. Nhịn đói hay thường xuyên bỏ bữa. 19
1.4.8. Lạm dụng thuốc. 20
1.4.9. Rượu và các chất kích thích khác. 20
1.4.10. Đồ uống có chứa caffein hàm lượng cao. 20
1.4.11. Mùi lạ, chất có hương vị mạnh và khói thuốc lá. 21
1.4.12. Hoạt động thể chất, quan hệ tình dục. 21
1.5. Ảnh hưởng của đau nửa đầu Migraine lên chất lượng cuộc sống. 22
1.5.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống 22
1.5.2. Ảnh hưởng của cơn đau nửa đầu Migraine đến chất lượng cuộc sống 23
1.6. Các nghiên cứu trong nước và quốc tế. 29
1.6.1. Trên thế giới. 29
1.6.2. Tại Việt Nam 36
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Đia điểm nghiên cứu. 37
2.2. Thời gian nghiên cứu. 37
2.3. Đối tượng nghiên cứu. 37
2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. 37
2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ. 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu. 37
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 37
2.4.2. Phương pháp tính cỡ mẫu. 38
2.4.3. Phương pháp chọn mẫu. 38
2.4.4. Quy trình nghiên cứu. 39
2.4.5. Các biến số nghiên cứu 41
2.4.6. Phương pháp thu thập số liệu 41
2.5. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu. 44
2.6. Sai số và khống chế sai số trong nghiên cứu 45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
3.1. Đặc điểm chung 47
3.1.1. Đặc điểm về giới 47
3.1.2. Đặc điểm về tuổi. 47
3.1.3. Trình độ học vấn 48
3.1.4. Tình trạng hôn nhân 48
3.1.5. Đặc điểm về bệnh 49
3.2. Yếu tố kích hoạt cơn đau đầu Migraine 51
3.2.1. Thời tiết 51
3.2.2. Giấc ngủ 54
3.2.3. Ánh sáng mạnh hay nhấp nháy. 55
3.2.4. Tiếng ồn 55
3.2.5.Bị đói hoặc bỏ bữa. 56
3.2.6. Thức ăn, đồ uống 56
3.2.7. Khói thuốc lá. 58
3.2.8. Mùi lạ, mạnh 58
3.2.9. Tập thể dục cường độ cao. 59
3.2.10. Sau khi quan hệ tình dục. 59
3.2.11. Kinh nguyệt ở nữ giới. 60
3.2.12. Thuốc tránh thai ở nữ giới. 60
3.3. Khuyết tật Migraine và chất lượng cuộc sống 65
3.3.1. Khuyết tật Migraine 65
3.3.2. Chất lượng cuộc sống 67
3.3.3. Mối tương quan giữa khuyết tật Migraine và chất lượng cuộc sống. 69
Chương 4: BÀN LUẬN 70
4.1. Đặc điểm chung 70
4.2. Yếu tố thuận lợi gây cơn đau đầu Migraine. 72
4.3. Khuyết tật Migraine và chất lượng cuộc sống 79
4.3.1. Khuyết tật Migraine 79
4.3.2. Chất lượng cuộc sống 81
4.3.3. Tương quan giữa khuyết tật Migraine và chất lượng cuộc sống 84
KẾT LUẬN 85
KHUYẾN NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi. 47
Bảng 3.2: Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 48
Bảng 3.3: Tình trạng hôn nhân của các đối tượng nghiên cứu 48
Bảng 3.4: Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân 49
Bảng 3.5: Cường độ cơn đau của bệnh nhân 50
Bảng 3.6: Phân loại kiểu đau của bệnh nhân 51
Bảng 3.7: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi thời tiết thay đổi 51
Bảng 3.8: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi thời tiết quá nóng 52
Bảng 3.9: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi thời tiết quá lạnh 52
Bảng 3.10: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi thời tiết có gió hoặc mưa bão 53
Bảng 3.11: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi căng thẳng tâm lý. 53
Bảng 3.12: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi mất ngủ 54
Bảng 3.13: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi ngủ nhiều hay không theo chu kì 54
Bảng 3.14: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi tiếp xúc với ánh sáng mạnh hay nhấp nháy. 55
Bảng 3.15: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi tiếp xúc với tiếng ồn. 55
Bảng 3.16: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi đói hoặc bỏ bữa. 56
Bảng 3.17: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi ăn thức ăn chứa mì chính/ bột ngọt 56
Bảng 3.18: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi sử dụng đồ uống chứa caffein như cà phê, trà… 57
Bảng 3.19: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi sử dụng rượu, bia và thức uống có cồn. 57
Bảng 3.20: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi hút hoặc ngửi phải khói thuốc lá. 58
Bảng 3.21: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi ngửi phải hóa chất có mùi lạ và mạnh 58
Bảng 3.22: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu khi tập thể dục cường độ cao. 59
Bảng 3.23: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu sau khi quan hệ tình dục. 59
Bảng 3.24: Tỷ lệ xuất hiện cơn đau đầu trong chu kì kinh nguyệt ở bệnh nhân nữ 60
Bảng 3.25: Tỷ lệ xuất hiện các cơn đau đầu khi sử dụng thuốc tránh thai ở bệnh nhân nữ. 60
Bảng 3.26: Số lượng yếu tố kích hoạt cơn đau ở mỗi bệnh nhân 62
Bảng 3.27: Mối liên quan giữa các yếu tố kích hoạt và giới 63
Bảng 3.28: Liên quan giữa các yếu tố kích hoạt và kiểu đau. 64
Bảng 3.29: Trung bình điểm khuyết tật Migraine từng phần 65
Bảng 3.30: Phân loại khuyết tật Migraine 66
Bảng 3.31: Trung bình tổng điểm khuyết tật Migraine, số ngày đau và mức độ đau giữa hai nhóm khuyết tật Migraine nhẹ và nặng. 66
Bảng 3.32: Trung bình điểm nhận thức chung về chất lượng cuộc sống 67
Bảng 3.33: Sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh và chứng về các thành phần của QOL 67
Bảng 3.34. Sự khác biệt giữa hai nhóm Migraine khuyết tật nhẹ và nặng về các thành phần của QOL. 68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố về giới các đối tượng nghiên cứu. 47
Biểu đồ 3.2: Các yếu tố rất thường xuyên gây nên cơn đau đầu ở các bệnh nhân 61
Biểu đồ 3.3: Các yếu tố thường xuyên gây nên cơn đau nửa đầu ở các bệnh nhân 61
Biểu đồ 3.4: Mối tương quan giữa MIDAS và QOL 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu các yếu tố thuận lợi gây cơn và một số hậu quả của cơn đau đầu Migraine đối với chất lượng cuộc sống
1. Becker W.J. (2015). Guideline for primary care management of headache in adults. Can Fam Physician. 61(8), pp. 670-9.
2. Nguyễn Văn Chương (2011), Thực hành lâm sàng thần kinh học,Tập III:Bệnh học thần kinh, Nhà xuất bản y học, Hà Nội,166-192.
3. Nguyễn Văn Chương (1996), Nghiên cứu lâm sàng và điều trị Migren ở người lớn. Luận án phó tiến sĩ khoa học y-dược, Hà Nội.
4. Khanipour R.S, Salmela M.B, McKinney A. (2015). Susceptibility-weighted imaging in stroke-like migraine attacks after radiation therapy syndrome. Neuroradiology.
5. Miller M.A. (2015). Human Vection Perception Using Inertial Nulling and Certainty Estimation: The Effect of Migraine History, PLoS One. 10(8), pp. e0135335.
6. Vũ Quang Bích (2006), Bệnh đau nửa đầu và đau đầu từng chuỗi, Nhà xuất bản y học, Hà nội, 32-128.
7. Vũ Quang Bích (2006), Đau nửa đầu Migraine: Chẩn đoán và điều trị, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
8. Bajaj B.K. (2015). Primary angiitis of central nervous system: The story of a great masquerader. J Neurosci Rural Pract. 6(3), pp. 399-401.
9. Bulloch A.G. (2015). Depression – a common disorder across a broad spectrum of neurological conditions: a cross-sectional nationally representative survey. Gen Hosp Psychiatry.
10. Nguyễn Văn Chương (2008), Migraine và các chứng đau đầu khác. Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 136-235
11. Hawkes M.A. (2015). Cerebral autosomal dominant arteriopathy with subcortical infarcts and leukoencephalopathy (CADASIL) in Argentina., Arq Neuropsiquiatr. 9.
12. Lucas S. (2015). Characterization and Management of Headache after Mild Traumatic Brain Injury Brain Neurotrauma: Molecular, Neuropsychological and Rehabilitation Aspects
13. Khanipour R.S. (2015). Susceptibility-weighted imaging in stroke-like migraine attacks after radiation therapy syndrome.[Epub ahead of print]. PMID: 26242361. Similar articles., Neuroradiology.
14. Warner F.M. (2015). Spinal Cord Injury and Migraine Headache: A Population-Based Study. PLoS One. 10(8), pp e0135550.
15. Mesgari M. (2015). Altered inhibition in the hippocampal neural networks after spreading depression. Neuroscience. 304, pp. 190-7.
16. Du W. (2015). Right-to-Left Shunt Does Not Increase the Incidence of Silent Lacunar Infarcts in Patients with Migraine. Biomed Res Int. 2015, pp 749745.
17. Nguyễn Văn Chương (2011), Thực hành lâm sàng thần kinh học, Tập V: Điều trị học, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 379-342.
18. Miranda E.P. (2015). Cranial and Cervical Muscular Weakness in Mitochondrial Myopathy Is Associated With Resolution of Migraine Headaches: Further Evidence That Muscular Compression of Cranial and Peripheral Nerves Is a Cause of Headache in a Subset of Patients With Migraine. Eplasty. 15, pp. e20.
19. Cieza A. (2015). Understanding the Impact of Brain Disorders: Towards a ‘Horizontal Epidemiology’ of Psychosocial Difficulties and Their Determinants. PLoS One. 10(9), pp. e0136271.
20. Zhang Z.Y. (2015). Congenital hypoplasia of bilateral internal carotid artery with migraine-like headache with aura. Chin Med J (Engl). 128(3), pp. 421-2.
21. Torres- M.F, Rosich P.P. (2015). Positioning of headache units in the field of neurology: the importance of Onabotulinumtoxin A and other therapies in the treatment of headaches. Rev Neurol. 61 Suppl 1, pp. S3- S7.
22. Sabra O. (2015). Frequency of migraine as a chief complaint in otolaryngology outpatient practice. Biomed Res Int. 2015, pp. 173165.
23. Weatherall M.W. (2015). The diagnosis and treatment of chronic migraine. Ther Adv Chronic Dis. 6(3), pp. 115-23.
24. Tafuri E. (2015). MicroRNA profiling in migraine without aura: Pilot study. Ann Med, pp. 1- 6.
25. Casani A.P. (2015). Vertigo in childhood: proposal for a diagnostic algorithm based upon clinical experience. Acta Otorhinolaryngol Ital. 35(3), pp. 180-5.
26. Haddad N. (2015). Recurrent status epilepticus as the primary neurological manifestation of CADASIL: A case report, Epilepsy Behav Case Rep. 3, pp. 26- 9.
27. Khanipour S.R, Salmela M.B, McKinney A.M. (2015). Susceptibility-weighted imaging in stroke-like migraine attacks after radiation therapy syndrome. Neuroradiology.
28. Mostafa B.E. (2014). Central vestibular dysfunction in an otorhinolaryngological vestibular unit: incidence and diagnostic strategy. Int Arch Otorhinolaryngol. 18(3), pp. 235-8.
29. Udelsmann A. (2015). Treatment of status migrainosus by general anesthesia: a case report. Braz J Anesthesiol. 65(5), pp. 407- 10.
30. Veloso T.S, Cambao M.S. (2015). Migraine treatment: a chain of adverse effects. Springerplus. 4, pp. 409.
31. Zheng Q. (2015). Stroke-like Migraine Attacks after Radiation Therapy Syndrome. Chin Med J (Engl), pp. 2097-2101.
32. Monteith T.S. (2015). Migraine and risk of stroke in older adults: Northern Manhattan Study. Neurology. 85(8), pp. 715-21.
33. Straube A. (2015). Treatment of chronic migraine with transcutaneous stimulation of the auricular branch of the vagal nerve (auricular t-VNS): a randomized, monocentric clinical trial. J Headache Pain. 16(1), pp. 543.
34. Cobb-Pitstick K.M. (2015). Factors Influencing Migraine Recurrence After Infusion and Inpatient Migraine Treatment in Children and Adolescents. J Headache.
35. Villa T.R. (2015). Visual Attention in Children With Migraine: The Importance of Prophylaxis. J Child Neurol.
36. Zheng Q. (2015). Stroke-like Migraine Attacks after Radiation Therapy Syndrome. Chin Med J (Engl). 128(15), pp. 2097-2101.
37. Daniel D-Trương, Lê Đức Hinh và Nguyễn Thi Hùng (2004), Thần kinh học lâm sàng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 646-653.
38. Tafuri E. (2015). MicroRNA profiling in migraine without aura: Pilot study, pp. 1-6.
39. Hồ Kính Chung (2008), Bệnh đau đầu và đau nửa đầu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội
40. Nguyễn Văn Chương (2013), Thực hành lâm sàng thần kinh học, Tập V:Điều trị học, Nhà xuất bản y học, Hà nội, 379- 402.
41. Derry S, Wiffen P.J, Moore R.A. (2015). Single dose oral ibuprofen plus caffeine for acute postoperative pain in adults. Cochrane Database Syst Rev. 7, CD011509.
42. Tokuoka K. (2015). Theoretical analysis of headache recurrence in patients administered triptans for migraine based on receptor occupancy. J Headache Pain. 16, pp. 71.
43. Ferry F.R. (2014). Use of lopinavir/ritonavir associated with ergotamine resulting in foot amputation: brief communication. Rev Inst Med Trop Sao Paulo. 56(3), pp. 265-6.
44. Salviz M. (2015). Propranolol and venlafaxine for vestibular migraine prophylaxis: A randomized controlled trial. Laryngoscope.
45. Chen Y.Z, Li N, Zhou K.Y. (2014). Preventive effect of behavioral therapy plus flunarizine in children with migraine. Zhongguo Dang Dai Er Ke Za Zhi. 16(11), pp. 1105-8.
46. Winner P, Linder S, Hershey A.D. (2015). Consistency of response to sumatriptan/naproxen sodium in a randomized placebo-controlled, cross-over study for the acute treatment of migraine in adolescence, Headache. 55(4), pp. 519-28.
47. Santiago M.D. (2014). Amitriptyline and aerobic exercise or amitriptyline alone in the treatment of chronic migraine: a randomized comparative study. Arq Neuropsiquiatr. 72(11), pp. 851-5.
48. Grazzi L, Usai S. (2015). Onabotulinum toxin A (Botox) for chronic migraine treatment: an Italian experience. Neurol Sci. 36 Suppl 1, pp. 33-5.
49. Chakravarty A, Mukherjee A, Roy D. (2009). Trigger factors in childhood migraine: a clinic-based study from eastern India. J Headache Pain. 10(5), pp. 375-80.
50. Martin P.R (2010). Behavioral management of migraine headache triggers: learning to cope with triggers. Curr Pain Headache Rep. 14(3), pp. 221-7.
51. Kelman L (2007). The triggers or precipitants of the acute migraine attack. Cephalalgia. 27(5), pp. 394-402.
52. Chu C.H. (2015). Migraine is associated with an increased risk for benign paroxysmal positional vertigo: a nationwide population-based study. J Headache Pain. 16, pp. 62.
53. Andress-Rothrock D, King W, Rothrock J. (2010). An analysis of migraine triggers in a clinic-based population. Headache. 50(8), pp. 1366-70.
54. Christian Wöber. (2006). Trigger factors of migraine and tension-type headache: experience and knowledge of the patients. J Headache Pain. 7, pp. 188–195.
55. Albert C. Yang. (2015). Patients with migraine are right about their perception of temperature as a trigger: time series analysis of headache diary data. The Journal of Headache and Pain, pp. 16-49.
56. Peterlin B.L. (2015). Interictal, circulating sphingolipids in women with episodic migraine: A case-control study. Neurology.
57. Erbguth F, Himmerich H. (2014). Nutrition and dietary supplements in neurological diseases. Nervenarzt. 85(12), pp. 1501-11.
58. Cinzia F, Giorgia S. (2012). Food as trigger and aggravating factor of migraine. Springer-Verlag.
59. CDC (2000). Measuring Healthy Days – Population Assessment of Health-Related Quality of Life. Atlanta. Georgia.
60. Frederick G, Freitag D.O (2007). The Cycle of Migraine: Patients’ Quality of Life During and Between Migraine Attacks. Clinical Therapeutics. 29, pp. 939-949.
61. Munvar Miya Shaik. (2015). Quality of Life and Migraine Disability among Female Migraine Patients in a Tertiary Hospital in Malaysia. BioMed Research International. Volume 2015, pp. 1-9.
62. Levy P.D, Andrew P.D, Strassman M, et al. (2009). A Critical View on the Role of Migraine Triggers in the Genesis of Migraine Pain. American Headache Society, pp. 953-958.
63. Marianna Nicodemo. (2008). Quality of life, eating and mood disorders in menstrual migraine: a case-control study. Springer-Verlag. Neurol Sci. 29, pp.S155–S157.
64. Alberto Raggi. (2010). Value and utility of disease-specific and generic instruments for assessing disability in patients with migraine and their relationships with health-related quality of life. Springer-Verlag. Neurol Sci (2011). 32, pp.387–392.
65. Pei-Hua Hung, Jong-Ling Fuh, Shuu-Jiun Wang (2006). Validity, Reliability and Application of the Taiwan Version of the Migraine Disability Assessment Questionnaire, J Formos Med Assoc. 05(7), pp.563–568.
66. Đại học Y Hà Nội (2010), Thống kê cơ bản trong y sinh học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
67. Osterhaus J.T. (1994). Measuring the functional status andwell-being of patients with migraine headache. Headache. vol. 34, no. 6, pp. 337–343.
68. Terwindt G.M. (2000). The impact of migraine on quality of life in the general population: the GEM study. Neurology, vol.55, no. 5, pp. 624–629.
69. Michel P. (1997). Loss of productivity and quality of life in migraine sufferers among french workers: results fromthe GAZEL cohort. Headache. vol.37, no. 2, pp. 71–78.
70. Leonardi M. (2010). Healthrelated quality of life, disability and severity of disease in patients with migraine attending to a specialty headache center. Headache, vol. 50, no. 10, pp. 1576–1586.
71. Sharma K, Remanan R, Singh S. (2013). Quality of life and psychiatric comorbidity in Indian migraine patients: a headache clinic sample. Neurology India, vol. 61, no. 4, pp. 355–359.
72. Wang S.J. (2013). Comparisons of disability, quality of life and resource use between chronic and episodic migraineurs: a clinic-based study in Taiwan. Cephalalgia, vol. 33, no. 3, pp. 171–181.
73. Blumenfeld A.M, Varon S.F, Wilcox T.K. (2011). Disability, HRQoL and resource use among chronic and episodic migraineurs: results fromthe International Burden ofMigraine Study (IBMS). Cephalalgia, vol. 31, no. 3, pp. 301–315.
74. Iigaya M. (2003). Reliability and validity of the Japanese Migraine Disability Assessment (MIDAS) questionnaire. Headache, vol.43, no. 4, pp. 343–352.