NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN ĐOÁN KẾT QUẢ DÀI HẠN CỦA NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN ĐOÁN KẾT QUẢ DÀI HẠN CỦA NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE
Mặc dù tần suất thấp tim đã giảm đáng kể ở các nước công nghiệp, hẹp van hai lá (VHL) vẫn còn gây bệnh tật và tử vong trên Thế giới [165]. Theo báo cáo hàng năm của Liên đoàn Tim Thế giới (World Heart Federation), ước tính hiện nay có 12 triệu người bị thấp tim và bệnh tim do thấp trên Thế giới. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra tần suất bệnh tim do thấp như 0,14/1000 ở Nhật, 1,86/1000 ở Trung Quốc, 0,5/1000 ở Hàn Quốc, 4,54/1000 ở Ấn Độ, và 1,3/1000 ở Bangladesh [121]. Ở các nước đang phát triển, bệnh van tim hậu thấp tương đối phổ biến, trong đó hẹp VHL là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh tim mắc phải, chiếm khoảng 40% các bệnh van tim [22],[164].
Hẹp van 2 lá (HHL) vẫn còn là bệnh phổ biến ở nước ta. Theo thống kê hàng năm của viện Tim mạch Quốc gia Việt nam, tại Việt nam bệnh lý van tim chiếm một tỉ lệ khá cao trong toàn thể bệnh tim, trong đó hẹp van hai lá chiếm đến 30-50% các trường hợp bệnh van tim nhập viện. [13]
Các phương pháp điều trị bệnh hẹp VHL gồm: điều trị nội khoa, phương pháp nong VHL qua da, nong VHL bằng phẫu thuật tim kín, nong van hoặc sửa van bằng phẫu thuật tim hở và phẫu thuật thay VHL. Phương pháp nong VHL qua da đã có tác động đáng kể trên điều trị hẹp VHL trong 30 năm qua [78],[165], trong đó phương pháp điều trị nong VHL qua da bằng bóng do Inoue, một Bác sĩ ngoại khoa người Nhật đề xuất và đã được ứng dụng nhiều trên Thế giới. Đây là phương pháp điều trị có lợi, có thể áp dụng chọn lựa hàng đầu cho nhiều bệnh nhân hẹp VHL có triệu chứng, có tổn thương van thích hợp. Tại Mỹ, kỹ thuật này được cơ quan Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ chấp nhận năm 1994. Ở Việt Nam kỹ thuật này cũng được áp dụng từ 1997 tại bệnh viện Bạch Mai- Hà Nội; Ở phía Nam kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng (NVHLBB) được áp dụng tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Thống Nhất vào năm 2000, áp dụng tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2002.
Trên Thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu kết quả tức thì của phương pháp NVHLBB, các tác giả ghi nhận thủ thuật an toàn và đem lại lợi ích cao về mặt huyết động [38], [49],[82],[93],[111],[146],[153],[161]. Các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng đã có những công trình nghiên cứu trên những đối tượng đặc biệt như nong van ở bệnh nhân có suy tim không hồi phục [126], ở bệnh nhân rung nhĩ [107],[112],[151], ở bệnh nhân lớn tuổi [39],[57], [92],[134],[155], bệnh nhân có điểm Wilkins >8 [62][131], tiến triển của hở van hai lá sau nong van [63],[108], ở bệnh nhân có tăng áp phổi nặng [160], bệnh nhân có tiền sử mổ nong van [98]. Nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố tiên đoán kết quả tức thì [103],[138],[157],[167]. Trong lĩnh vực nong van hai lá qua da cũng đã có nhiều nghiên cứu về kết quả dài hạn [43],[51],[55],[74],[84]; nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng các yếu tố lâm sàng và siêu âm lên kết quả dài hạn sau nong van [42],[55],[69]; nghiên cứu tiên lượng khả năng sống còn theo thời gian và tái hẹp sau nong [45],[64],[105],[117].
Hơn 10 năm nay, ở Việt Nam cũng có những nghiên cứu về kết quả tức thì của phương pháp NVHLBB Inoue cho bệnh nhân Việt Nam bị hẹp VHL hậu thấp. Các kết quả của những nghiên cứu này cho thấy thủ thuật an toàn, hiệu quả với tỉ lệ biến chứng thấp [5],[6],[7],[13],[17],[19],[23],[24,[25],[28],[29],[30],[32]. Kết quả tức thì cũng tốt cho những đối tượng nghiên cứu đặc biệt như bệnh nhân rung nhĩ [15], bệnh nhân có tiền sử mổ nong van [1], bệnh nhân > 55 tuổi [31], bệnh nhân có suy tim không hồi phục [12], bệnh nhân có điểm Wilkins >8 [4], tiến triển của hở van hai lá sau nong van [10],[21], phụ nữ có thai [9],[16],[27], bệnh nhân tái hẹp sau nong van [2]. Ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu về kết quả trung hạn [3],[8], và những nghiên cứu về kết quả dài hạn [11]. Chúng ta cũng đã có những nghiên cứu về các yếu tố tiên đoán kết quả tức thì [11],[14],[18],[20],[36], các yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn của thủ thuật nong van hai lá bằng bóng Inoue [11].
Như vậy, Việt nam đã có nhiều nghiên cứu về kết quả tức thì và về các yếu tố tiên đoán kết quả tức thì của nong van hai lá bằng bóng Inoue. Còn về kết quả dài hạn và về những yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn còn chưa nhiều. Xác định được kết quả dài hạn và những yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn của phương pháp nong van hai lá bằng bóng Inoue trên một số lượng lớn bệnh nhân và theo dõi trong một thời gian dài chính là mục đích nghiên cứu của chúng tôi trong nghiên cứu này
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN ĐOÁN KẾT QUẢ DÀI HẠN CỦA NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE
Mục tiêu nghiên cứu
1-Đánh giá kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng Inoue.
2-Xác định các yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng Inoue.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1.Đỗ Phương Anh, Nguyễn Lân Việt (2004), “Bước đầu đánh giá kết quả nong van hai lá bằng bóng inoue trên bệnh nhân có tiền sử mổ tách van tim kín” Tim mạch học Việt Nam – Số 37, tr.154-166.
2.Trần Lan Anh, Đỗ Doãn Lợi; Phạm Mạnh Hùng; Phạm Ngọc Oanh (2011), “Đánh giá kết quả sớm của phương pháp nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh hẹp van hai lá khít tái phát sau nong”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam (57), tr.50-55.
3.Vũ Điện Biên (2006), “Đánh giá kết quả nong van hai lá bằng bong Inoue trong điều trị bệnh hẹp khít van hai lá do thấp tại bệnh viện TWQĐ 108”, Kỷ yếu tóm tắt báo cáo khoa học hội nghị khoa học Tim mạch toàn quốc lần thứXI, tr.92-93.
4.Nguyễn Hồng Cường, Phạm Mạnh Hùng, Phạm Ngọc Oanh, Lê Văn Cường (2011), “Kết quả sớm của phương pháp nong van bằng bóng Inoue ở bệnh nhân hẹp hai lá với tổn thương van nặng (Wilkins > 9)”, Tạp chí Tim mạch Việt nam, 57, tr 11-16.
5.Đỗ Quang Huân, Huỳnh Ngọc Long, Nguyễn Đăng Tuấn, Đinh Đức Huy, Phạm Nguyễn Vinh (2003), “kết quả tức thời và ngắn hạn của phương pháp nong van hai lá bằng bóng tại viện tim TPHCM”, Kỷ yếu các đề tài khoa học hội nghị tim mạch miền Trung mở rộng lần II, tr.156-157.
6.Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Tuấn, Trần Văn Dương, Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Quốc Thái, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi, Phạm Gia Khải (2000), “Đánh giá kết quả nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh hẹp VHL ở Việt Nam”, Tim mạch học 21 – Phụ san đặc biệt 2 phục vụ Đại hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam, tr.720-731.
7.Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Ngọc Quang (2002), ”Nong van hai lá qua da phương pháp ưu tiên được lựa chọn trong điều trị bệnh hẹp VHL”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam (32), tr.51-59.
8.Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Tuấn, Nguyễn Lân Hiếu, Trần Văn Dương, Nguyễn Quốc Thái, Trịnh Xuân Hội, Nguyễn Lân Việt, Phạm Gia Khải, Thạch Nguyễn, Ted Fieldman, Jui Sung Hung (2004), “Nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh nhân bị hẹp VHL: Kết quả sớm và theo dõi trung hạn”, Kỷ yếu các đề tài khoa học Đại hội tim mạch Quốc gia lần thứX, tr.178-179.
9.Phạm Mạnh Hùng, Phạm Thị Ngọc Oanh, Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Ngọc Quang, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Quang Tuấn, Nguyễn Lân Việt, Nguyễn Ngọc Tước, Phạm Gia Khải (2006), “Nong van hai lá bằng bóng inoue phối hợp với hướng dẫn của siêu âm tim cho phụ nữ có thai bị hẹp van hai lá khít”, Kỷ yếu tóm tắt báo cáo khoa học hội nghị khoa học Tim mạch toàn quốc lần thứXI, tr.96-97.
10.Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Bích Liên, Nguyễn Lân Việt (2007), “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng hở van hai lá sau nong van hai lá bằng bóng Inoue”, Tạp chí Tim mạch học Việt nam số 46, tr.25-35.
11.Phạm Mạnh Hùng (2007), “Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của nong van hai lá bằng bóngInoue trong điều trị bệnh hẹp van hai lá khít”, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 141 trang.
12.Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Xuân Tú, Phạm Thị Ngọc Oanh (2010), “Nghiên cứu hiệu quả của nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh nhân bị hẹp hai lá trong tình trạng cấp cứu hoặc suy tim rất nặng”, Tạp chí Tim mạch Việt nam số 54, tr.16-34.
13.Phạm Gia Khải, Trần Văn Dương, Đỗ Doãn Lợi, Phạm mạnh Hùng, Nguyễn Quang Tuấn (1998), “Kỹ thuật và nhận xét kết quả tách van hai lá bằng bóng ở 5 bệnh nhân tim mạch được thực hiện lần đầu ở Việt nam”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Đại hội tim mạch Quốc gia Việt Nam lần thứ VII, tr. 407-410.
14.Hà Tuấn Khánh (2006), “Tương quan giữa cấu trúc van hai lá trên siêu âm và kết quả tức thì sau nong van hai lá”, Kỷ yếu tóm tắt báo cáo khoa học hội nghị khoa học Tim mạch toàn quốc lần thứXI, tr.56.
15.Đinh Thị Tuyết Lan (2008), “Nghiên cứu kết quả nong van hai lá bằng bóngInoue qua da ở bệnh nhân hẹp hai lá có rung nhĩ”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, 99 trang.
16.Lê Thanh Liêm, Hồ Thượng Dũng, Nguyễn Mạnh Phan (2002), “Nong van hai lá qua da bằng bóng inoue trong thai kỳ”, Tim mạch học Việt Nam (32), tr.36-38.
17.Lê Thanh Liêm, Nguyễn Mạnh Phan (2003), “Đánh giá hiệu quả thủ thuật nong van hai lá qua đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong 2 năm 2000-2002”, Kỷ yếu tóm tắt báo cáo khoa học tại hội nghị tim mạch phía Nam lần thứ VI, tr. 54-59.
18.Lê Thanh Liêm (2006), “Nghiên cứu hiệu quả của thủ thuật nong van hai lá qua đường tĩnh mạch”, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP HCM, 102 trang.
19.Lê Thanh Liêm, Trương Quang Bình (2007), “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân hẹp van hai lá đươc nong van hai lá bằng bóng qua da”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 11(1), tr 86-90.
20.Lê Thanh Liêm, Trương Quang Bình (2007), “Nghiên cứu các yếu tố tiên đoán kết quả nong van hai lá bằng bóng qua da”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 11(1), tr 98-103.
21.Dương Ngọc Long, Trương Thanh Hương (2008), “Tình trạng hở van hai lá sau nong bằng bóng inoue trên bệnh nhân hẹp van hai lá khít”, Tạp chí Nghiên cứu Y học 56(4), tr 11-17.
22.Đỗ Doãn Lợi và CS (2008), “Khuyến cáo 2006 của Hội Tim mạch Học Việt nam trong chẩn đoán và điều trị các Bệnh Van Tim”, Nhà xuất bản Y học, tr.313-322.
23.Võ Thành Nhân, Đặng Vạn Phước (2003), “Nong van hai lá xuyên da qua đường tĩnh mạch bằng bóng Inoue-Nhân 147 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 7 (1), tr 79-86.
24.Võ Thành Nhân, Đặng Vạn Phước (2004), “Nong van hai lá xuyên da qua đường tĩnh mạch bằng bóng Inoue: kết quả tức thời và ngắn hạn nhân 214 trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 8, tr 33-40.
25.Võ Thành Nhân (2004), “Kỹ thuật xuyên vách liên nhĩ không sử dụng Pigtail trong nong van hai lá xuyên da qua đường tĩnh mạch bằng bóng inoue ”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 8, tr 41-49.
26.Võ Thành Nhân (2015), “Nong van hai lá qua da bằng bóng Inoue”, Hẹp van hai lá hậu thấp: Chẩn đoán và điều trị. Nhà xuất bản Y học, tr.261-317.
27.Phạm Thị Ngọc Oanh (2010), “Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở phụ nữ có thai”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học-Đại hội tim mạch học Quốc gia Việt Nam lần thứ 12, tr.78-79.
28.Nguyễn Mạnh Phan, Hồ Thượng Dũng (2002), “Nong van hai lá bằng bóng Inoue bước đầu áp dụng tại bệnh viện Thống Nhất (từ tháng 9 năm 2000)”, Tóm tắt các công trình nghiên cứu tại đại hội Tim mạch toàn quốc, tr. 120.
29.Nguyễn Mạnh Phan, Đặng Vạn Phước, Lê Thanh Liêm, Trương Quang Bình, Hồ Thượng Dũng (2002), “ Đánh giá hiệu quả tức thời của thủ thuật nong van hai lá bằng bóng”, Tim mạch học Việt Nam (30), tr.38-41.
30.Đặng Vạn Phước, Võ Thành Nhân, Trương Quang Bình, Nguyễn Thượng Nghĩa, Lê Thiên Hương, Ly Ích Trung, Hoàng văn Sỹ, Nguyễn Tri Thức, Trần Anh Chương (2002), “Khảo sát hiệu quả và biến chứng của nong van hai lá bằng bóng Inoue tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học Thành phố Hổ Chí Minh, tập 6, số 4, tr 190-193.
31.Bùi Hồng Thuý, Đỗ Doãn Lợi (2006), “Kết quả đánh giá nong van hai lá ở những bệnh nhân >55 tuổi bị hẹp van hai lá khít”, Tạp chí nghiên cứu y học, quyển 42, số 3, tr 1-7.
32.Nguyễn Quang Tuấn, Phạm Mạnh Hùng, Trần Văn Dương, Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Quốc Thái, Nguyễn Ngọc Quang, Tô Thanh Lịch, Phạm Như Hùng, Trần Song Giang, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Lân Việt, Phạm Gia Khải (2000), “Nong van hai lá qua da bằng bóng inoue: kinh nghiệm ban đầu qua 220 trường hợp được nong van tại Viện tim mạch quốc gia Việt Nam”, Tim mạch học Việt Nam (23), tr.40-46.
33.Nguyễn Quang Tuấn (2013), “Chẩn đoán rối loạn nhịp tim”, Thực hành đọc điện tim, Nhà xuất bản Y học tr.131-133
34.Nguyễn Lân Việt (2003), “Bệnh hẹp van hai lã”, Thực hành bệnh Tim mạch, Nhà xuất bản Y học, tr. 253- 274.
35. Phạm Nguyễn Vinh (2006), “Hẹp van hai lá”, Bệnh học tim mạch, tập 2, Nhà xuất bản Y học, tr. 15-26.
36.Thái Thị Mai Yến, Võ Thành Nhân (2006), “Khảo sát các yếu tố dự báo kết quả tức thì của nong van hai lá bằng bóng Inoue”, Tạp chí Y học Thành phố Hổ Chí Minh, tập 10 số 1, tr 25-31.
TIẾNG ANH:
37.Abdi S, Salehi N, Ghodsi B, Basiri HA, Momtahen M, Firouzi A, Sanati HR, Shakerian F, Maadani M, Bakhshandeh H, Chamanian S, Chitsazan M, Vakili- Zarch A (2012), “Immediate results of percutaneous trans-luminal mitral commissurotomy in pregnant women with severe mitral stenosis”, Clin Med Insights Cardiol 6, pp 35-39.
38.Arora R, Kalra GS, Singh S, Mukhopadhyay S, Kumar A, Mohan JC, Nigam M (2002), “Percutaneous transvenous mitral commissurotomy: immediate and long¬term follow-up results”, Catheter Cardiovasc Interv 55(4), pp.450-456.
39.Astudillo R, JA Palomo Villada, Santiago J (2007), “Long-term results of percutaneous mitral valvuloplasty in patients over 50 years old”, Arch Cardiol Mex 77(2), pp. 101-109.
40.Babic UU, Grujicic S, Popovic Z, Djurisic Z, Pejcic P, and Vucinic M (1992), “Percutaneous transarterial balloon dilatation of the mitral valve: five year experience”, Br Heart J 67(2), pp. 185-189.
41.Baumgartner H, Hung J, Bermejo J, John B. Chambers JB, Evangelista A , Griffin BP, Iung B, Otto CM, Pellikka PA, and Quinones M (2009), “Echocardiographic assessment of valve stenosis: EAE/ASE recommendations for clinical practice”, Eur J Echocardiogr 10, pp.1-25.
42.Bezdah L, Drissa MA, Kasri R, Baccar H, and Belhani A (2007), “Echocardiographic factors determining immediate result of percutaneous mitral balloon commissurotomy” Tunis Med 85(6), pp. 479- 484.
43.Bittl JA (1994), “Mitral valve balloon dilatation: long-term results”, J Card Surg 9(2 Suppl), pp.213-217.
44.Bonow RO, Carabello BA, Kanu Chatterjee, Antonio C. de Leon, Faxon DP, Freed MD, Gaasch WH, Lytle BW, Nishimura RA, O’Gara PT, O’Rourke RA, Otto CM, Shah PM, Shanewise JS (2008), “2008 Focused Update Incorporated Into the ACC/AHA 2006 Guidelines for the Management of Patients With Valvular Heart Disease”, Circulation. 118, pp. 523-661.
45.Borges IP; Edison Carvalho Sandoval Peixoto; Rodrigo Trajano Sandoval Peixoto; Paulo Sergio de Oliveira; Mario Salles Netto; Pierre Labrunie; Marta Labrunie; Ricardo Trajano Sandoval Peixoto; Ronaldo de Amorim Villela (2005),“Percutaneous mitral balloon valvotomy. Long-term outcome and assessment of risk factors for death and major events”, Arq. Bras. Cardiol 84(5), pp. 397-404.
46.Borges IP, Peixoto EC, Peixoto RT (2007), “Comparison of the inoue and single balloon techniques during long term percutaneous balloon mitral valvoplasty follow-up. Analysis of risk factors for death and major events”, Arq Bras Cardiol 89(1), pp. 52-59.
47.Boscarini M, Repetto S, Cecchin G, Stifani A, Macchi G, Morandi F, Limido A, Binaghi G (1991), “Percutaneous mitral commissurotomy: immediate and short-term results”, G Ital Cardiol 21(11), pp.1185-1194.
48.Bouleti C, Iung B, Laouenan C, Himbert D, Brochet E, Messika-Zeitoun D, Detaint D, Garbarz E, Cormier B, Michel PL, Mentre F, Vahanian A (2012), “Late results of percutaneous mitral commissurotomy up to 20 years: development and validation of a risk score predicting late functional results from a series of 912 patients”, Circulation 125(17), pp.2119-2127.
49.Califf RM (2007), “Percutaneous valve dilatation”, Textbook of cardiovascular medicine, chapter 82, pp.1319-1327.
50.Carabello BA (2005), “Contemporary Reviews in Cardiovascular Medicine: Modern Management of Mitral Stenosis”, Circulation 112, pp. 432-437.
51.Chen CR, Cheng TO, Chen JY, Zhou YL, Mei J, Ma TZ (1992), “Long-term results of percutaneous mitral valvuloplasty with the Inoue balloon catheter”, Am J Cardiol. 70(18), pp.1445-1448.
52.Chen C R, Cheng T O (1995), “percutaneous balloon mitral valvuloplasty by the Inoue technique: A multicenter study of 4832 patients in China”, Am Heart J 129 (6), pp.1197-1203.
53.Chen CR, Cheng TO, Chen JY, Huang YG, Huang T, Zhang B (1998), “Long¬term results of percutaneous balloon mitral valvuloplasty for mitral stenosis: a follow-up study to 11 years in 202 patients”, Cathet Cardiovasc Diagn 43(2), pp.132-139.
54.Chmielak Z, Ruzyllo W, Demkow M, Soroka M, Karcz M, Konka M, Bekta P, Kepka C (2002), “.Late results of percutaneous balloon mitral commissurotomy in patients with restenosis after surgical commissurotomy compared to patients with ‘de-novo’ stenosis”, J Heart Valve Dis. 11(4), pp.509-516.
55.Chmielak Z, Kruk M, Demkow M, Klopotowski M, Konka M, Ruzyllo W (2008), “Long-term follow-up of patients with percutaneous mitral commissurotomy”, Kardiol Pol 66(5), pp.525-530.
56.Chmielak Z, Klopotowski M, Kruk M, Demkow M, Konka M, Chojnowska L, Hoffman P, Witkowski A, Ruzyllo W (2010), “Repeat percutaneous mitral balloon valvuloplasty for patients with mitral valve restenosis”, Catheter Cardiovasc Interv 76(7), pp.986-992.
57.Chmielak Z, Klopotowski M, Demkow M, Konka M, Hoffman P, Kukula K, Kruk M, Witkowski A, Ruzyllo W (2013), “Percutaneous mitral balloon valvuloplasty beyond 65 years of age”, Cardiol J .20(1), pp.44-51.
58.Cohen DJ, Kuntz RE, Gordon SP, Piana RN, Safian RD, McKay RG, Baim DS, Grossman W, Diver DJ (1992), “Predictors of long-term outcome after percutaneous balloon mitral valvuloplasty”, N Engl J Med 327(19), pp.1329¬1335.
59.Dean LS, Mickel M, Bonan R, et al (1996). Four-year follow-up of patients undergoing percutaneous balloon mitral commissurotomya report from the National Heart, Lung, and Blood Institute Balloon Valvuloplasty Registry. J Am Coll Cardiol 28, pp.1452-1457.
60.Desideri A, Vanderperren O, Serra A, Barraud P, Petitclerc R, Lesperance J, et al (1992), “Long-term (9 to 33 months) echocardiographic follow-up after successful percutaneous mitral commissurotomy”, Am J Cardiol 69, pp. 1602-1606.
61.Dighero H, Zepeda F, Sepulveda P, Soto JR, Aranda W (2001), “Percutaneous mitral balloon valvotomy: six-year follow-up”, Invasive Cardiol 13(12), pp.795¬799.
62.Ekinci M, Duygu H, Acet H, Erta§ F, Cakir C, Berilgen R, Nazli C, Ergene O
(2009), “The efficiency and safety of balloon valvuloplasty in patients with mitral stenosis and a high echo score:mid- and short-term clinical and
echocardiographic results”, TurkKardiyol Dern Ars 37(8), pp.531-537.
63.Elasfar AA, Elsokkary HF (2011), “Predictors of developing significant mitral regurgitation following percutaneous mitral commissurotomy with inoue balloon technique”, Cardiol Res Pract. 703515. doi: 10.4061/2011/703515. Epub 2011 Aug 15.
64.Farhat MB, Betbout LF, Gamra H, Maatouk F, Ben HK, Abdellaoui H, Hammami S, Jarrar M, Addad F, and Dridi Z (2001), “Predictors of long-term event-free survival and of freedom from restenosis after percutaneous balloon mitral commissurotomy”, Am Heart J 142, pp.1072-1079.
65.Fassbender D, Schmidt HK, Seggewiss H, Mannebach H, Bogunovic N (1998), “Diagnosis and differential therapy of mitral stenosis”, Herz 23(7), pp.420-428.
66.Fatkin D, Roy P, Morgan JJ, et al (1993)” Percutaneous mitral balloon valvotomywith the Inoue single balloon catheter: commissural morphology as a determinant of outcome”, JAm Col Cardiol 21, pp.390-397.
67.Fawzy ME, Hassan W, Stefadouros M, Moursi M, El Shaer F, Chaudhary MA (2004), “Prevalence and fate of severe pulmonary hypertension in 559 consecutive patients with severe rheumatic mitral stenosis undergoing mitral balloon valvotomy” J Heart Valve Dis 13(6), pp.942-947.
68.Fawzy ME (2005), “Immediate and long-term results of percutaneous mitral balloon valvotomy in asymptomatic or minimally symptomatic patients with severe mitral stenosis”, Catheterization and Cardiovascular Interventions 66(2), pp. 297 – 302.
69.Fawzy ME, Hegazy H, Shoukri M (2005), “Long-term clinical and echocardiographic results after successful mitral balloon valvotomy and predictors of long-term outcome”, European Heart Journal 26(16), pp.1647-1652.
70.Fawzy ME, Hassan W, Shoukri M, Al Sanei A, Hamadanchi A, El Dali A, Al Amri M (2005), “.Immediate and long-term results of mitral balloon valvotomy for restenosis following previous surgical or balloon mitral commissurotomy”, Am J Cardiol 96 (7), pp.971-975.
71.Fawzy ME, Shoukri M, J Al Buraiki (2007), “Seventeen years’ clinical and echocardiographic follow up of mitral balloon valvuloplasty in 520 patients, and predictors of long-term outcome”, J Heart Valve Dis 16(5), pp. 454-460.
72.Fawzy ME, Shoukri M, Osman A, El Amraoui S, Shah S, Nowayhed O, Canver C (2008), “Impact of atrial fibrillation on immediate and long-term results of mitral balloon valvuloplasty in 531 consecutive patients”, J Heart Valve Dis 17(2), pp.141-148.
73.Fawzy ME, Osman A, Nambiar V, Nowayhed O, El DA, Badr A, Canver CC (2008), “Immediate and long-term results of mitral balloon valvuloplasty in patients with severe pulmonary hypertension”, J Heart Valve Dis 17(5), pp.485¬491
74.Fawzy ME (2009), “Long-term results up to 19 years of mitral balloon valvuloplasty” Asian Cardiovasc Thorac Ann 17, pp. 627-633.
75.Flores Flores J, Sanchez Pazaran JL (2003), “Mitral percutaneous valvuloplasty with Inoue balloon. Long-term results at the National Medical Center” 20 of November” ISSSTE Mexico”, Arch CardiolMex 73(1), pp. 18-23.
76.Flores Flores J, M Ledesma Velasco (2006), “Long-term results of mitral percutaneous valvuloplasty with Inoue technique. Seven-years experience at the Cardiology Hospital of the National Medical Center “Siglo XXI”, IMSS”, Arch Cardiol Mex 76(1), pp. 28-36
77.Gamra H, Betbout F, Ben HK, Addad F, Maatouk F, Dridi Z, Hammami S (2003), “Balloon mitral commissurotomy in juvenile rheumatic mitral stenosis: a ten-year clinical and echocardiographic actuarial results”, Eur. Heart J 24(14), pp. 1349 – 1356.
78.Guerios EE, Bueno R, Nercolini D, Tarastchuk J, Andrade P, Pacheco A, Faidiga A, Negrao S, Barbosa A (2005), “Mitral Stenosis and Percutaneous Mitral Valvuloplasty”, J Invasive Cardiol 17(7), pp.382-386.
79.Guerios EE, Ronaldo R.L. Bueno (2005), “Randomized comparison between Inoue balloon and metallic commissurotome in the treatment of rheumatic mitral stenosis: Immediate results and 6-month and 3-year follow-up”, Catheterization and Cardiovascular Interventions 64 (3), pp. 301 – 311.
80.Hamasaki N, Nosaka H, Kimura T, Nakagawa Y, Yokoi H, Iwabuchi M, Tamura T, Nobuyoshi M (2000), “Ten-years clinical follow-up following successful percutaneous transvenous mitral commissurotomy: single-center experience”, Catheter Cardiovasc Interv 49(3), pp.284-288.
81.Hellmüller B, Kaufmann U, Meier B (1995), “Mitral valvuloplasty using the Inoue balloon”, Schweiz Med Wochenschr 125(44), pp.2122-2130.
82.Herrmann HC, Ramswamy K, Isner J M, et al (1992), “Factors influencing immediate results, complication, and short- term follow-up status after Inoue balloon mitral valvotomy: a North American multicenter study”, American heart journal, 124 (1), pp.160-163.
83.Herrmann HC, Feldman T E, Isner J M, et al (1993), “ Comparison of results of percutaneous balloon valvuloplasty in patients with mild and moderate Mitral stenosis to those with severe Mitral stenosis. The North American Inoue Balloon Investigators”, American heart journal 71, pp.1300-1303.
84.Hernández E, Suárez de Lezo J, Medina A, Pan M, Melián F, Romero M, Marrero J, Ortega JR, Pavlovic D, Morales J, et al (1992), “Follow-up study after percutaneous mitral valvuloplasty. The COR-PAL experience”, Rev Esp Cardiol 45(8), pp.498-505
85.Hernandez R; Banuelos C; Alfonso F; Javier Goicolea J Antonio Fernandez- Ortiz; Escaned J; Azcona L; Almería C; Macaya C (1999), “Long-Term Clinical and Echocardiographic Follow-Up After Percutaneous Mitral Valvuloplasty With the Inoue Balloon”, Circulation 99(12), pp.1580-1586.
86.Hildick-Smith DJ, Taylor GJ, and Shapiro L M (2000), “Inoue balloon mitral valvuloplasty: long-term clinical and echocardiographic follow-up of a predominantly unfavourable population”, Eur. Heart J 21(20), pp. 1690-1697.
87.Hoffmann AF, Ragab K, Hopp H. W, Schwinger R. H. G (2006), “Short and long-term results of balloon mitral valvotomy”, Dtsch med Wochenschr 131, pp. 148-153.
88.Hung JS, Chern MS, Wu JJ, Fu M, Yeh KH, Wu YC, et al (1991), “Short- and long-term results of catheter balloon percutaneous transvenous mitral commissurotomy”, Am J Cardiol 67,pp. 854-862.
89.Hou ZS, Ou ZH, Wei YJ, Hou YM, Shao MF, Song KY, Ma JG, Xu TL (2009), “Long-term outcome of percutaneous balloon mitral valvuloplasty in patients with rheumatic mitral valve stenosis”, Zhonghua Xin Xue Guan Bing Za Zhi, 37(11), pp.994-997.
90.Inoue K (1991), “Percutaneous transvenous mitral commissurotomy using the Inoue balloon”, Eur Heart J 12(l), pp.99-108.
91.Ito T, Suwa M, Hirota Y, Kita Y, Otake Y, Moriguchi A, Onaka H, Kawamura K (1997), “Comparison of immediate and long-term outcome of percutaneous transvenous mitral commissurotomy in patients who have and have not undergone previous surgical commissurotomy”, Japanese Circulation Journal 61(3), pp.218-222.
92.Iung B, Cormier B, Farah B, Nallet O, Porte JM, Michel PL, Vahanian A, Acar J
(1995), “Percutaneous mitral commissurotomy in the elderly”, Eur Heart J 16(8), pp.1092-1099.
93.Iung B, Cormier B (1996), “Immediate result of percutaneous mitral commissurotomy, A predictive model on a series of 1514 patients”, Circulation 94, pp. 2124-2130.
94.Iung B, Cormier B, Ducimetiere P, Porte JM, Nallet O, Michel PL, Acar J, Vahanian A (1996), “Functional results 5 years after successful percutaneous mitral commissurotomy in a series of 528 patients and analysis of predictive factors”, J Am Coll Cardiol 27(2), pp.407-414.
95.Iung B, Cormier B, Ducimetiere P, Porte JM, Garbarz E, Michel PL, Vahanian A
(1996), “5 years results of percutaneous mitral commissurotomy. Apropos of a series of 606 patients; late results after mitral dilatation”, Arch Mal Coeur Vaiss 89(12), pp.1591-1598.
96.Iung B, Garbarz E, Michaud P, et al (1999). Late results of percutaneous mitral commissurotomy in a series of 1024 patients: analysis of late clinical deterioration: frequency, anatomic findings, and predictive factors Circulation, 99, pp.3272-3278.
97.Iung B, Garbarz E, Doutrelant L, Berdah P, Michaud P, Farah B, Mokhtari M, Makita Y, Michel PL, Luxereau P, Cormier B, Vahanian A (2000), “Late results of percutaneous mitral commissurotomy for calcific mitral stenosis”, Am J Cardiol 85(11), pp.1308-1314.
98.Iung B, Garbarz E, Michaud P, Mahdhaoui A, Helou S, Farah B, Berdah P, Michel PL, Makita Y, Cormier B, Luxereau P, Vahanian A (2000), “Percutaneous mitral commissurotomy for restenosis after surgical commissurotomy: late efficacy and implications for patient selection”, J Am Coll Cardiol. 35(5):, pp.295-302.
99.Iung B, Vahanian A (2002), “The long-term outcome of balloon valvuloplasty for mitral stenosis”, Curr Cardiol Rep 4(2), pp.118-124.
100.Jneid H, Cruz-Gonzalez I, Sanchez-Ledesma M, Maree AO, Cubeddu RJ, Leon ML, Rengifo-Moreno P, Otero JP, Inglessis I, Sanchez PL, Palacios IF (2009), “Impact of pre- and postprocedural mitral regurgitation on outcomes after percutaneous mitral valvuloplasty formitral stenosis”, Am J Cardiol 104(8), PP.1122-1127.
101.Jorge E, Baptista R, Faria H, Calisto J, Matos V, Gonçalves L, Monteiro P, Providência LA (2012), “Mean pulmonary arterial pressure after percutaneous mitral valvuloplasty predicts long-term adverse outcomes”, Rev Port Cardiol 31(1), pp.19-25.
102.Kang DH, Park SW, Song JK, Kim HS, Hong MK, Kim JJ, Park SJ (2000), “Long-term clinical and echocardiographic outcome of percutaneous mitral valvuloplasty: Randomized comparison of Inoue and double-balloon techniques”, J Am Coll Cardiol 35(1), pp.169-175.
103.Kebukawa K, Magosaki N, Sakai K, Umemura J, Ueda T, Kimura H, Hidai C, Suzuki T, Kasanuki H, Hosoda S, et al (1993), “Determining factors of successful percutaneous transvenous mitral commissurotomy and eligible indications for the procedure”, Kokyu To Junkan 41(12), pp. 1165-1171.
104.Kim MJ, Jae-Kwan Song (2006), “Long-Term Outcomes of Significant Mitral Regurgitation After Percutaneous Mitral Valvuloplasty”, Circulation 114, pp. 2815-2822.
105.Kinsara AJ, Fawzi ME, Batwa FA (2004), “Comparison of immediate and mid-term results of mitral balloon valvotomy in children and adolescents with those in adults”, J Heart Valve Dis 13(1), pp.53-56.
106.Langerveld J, Thijs Plokker HW, Ernst SM, Kelder JC, Jaarsma W (1999), “Predictors of clinical events or restenosis during follow-up after percutaneous mitral balloon valvotomy”, Eur Heart J 20(7), pp.519-526.
107.Langerveld J1, Hemel NM, Ernst SM, Plokker HW, Kelder JC, Jaarsma W (2001), “The predictive value of chronic atrial fibrillation for the short- and long-term outcome after percutaneous mitral balloon valvotomy”, J Heart Valve Dis. 10(4), pp.530-538.
108. Lau KW, Ding ZP, Hung JS (1996), “Percutaneous Inoue- balloon valvuloplasty and associate moderate mitral regurgitation”, Catheterization and Cardiovascular Diagnosis 38, pp.1-7.
109.Lau KW, Ding ZP, Quek S, Kwok V, Hung JS (1998), “Long-term (36-63 month) clinical and echocardiographic follow-up after Inoue balloon mitral commissurotomy”, Cathet Cardiovasc Diagn 43(1), pp.33-38.
110. Lee CH, Chow WH, Kwok OH (2001), “Percutaneous balloon mitral valvuloplasty during pregnancy: long-term follow-up of infant growth and development”, Hong Kong Med J 7(1), pp.85-88.
111.LEMOS, Daniel Conterno et al (2011), “Mitral valvuloplasty with the inoue balloon technique: registry of patients treated at Hospital das Clínicas, Ribeirao Preto Medical School”, Rev. Bras. Cardiol. Invasiva 19 (1), pp. 72-77.
112.Leon M N, Harrell LC, Simosa HF, et al (1999), “Mitral balloon valvotomy for patients with mitral stenosis in atrial fibrillation: Immediate and long-term results”, J Am Coll Cardiol 34, pp. 1145-1152.
113.Mangione JA, Louren5o RM, dos Santos ES, Shigueyuki A, Mauro MF, Cristovao SA, Del Castillo JM, Siqueira EJ, Bayerl DM, Lins Neto OB, Salman AA (2000), “Long-term follow-up of pregnant women after percutaneous mitral valvuloplasty”, Catheter Cardiovasc Interv 50(4), pp 413-417.
114.Maoqin S, Guoxiang H, Zhiyuan S, Luxiang C, Houyuan H, Liangyi S, Ling Z, Guoqiang Z (2005), “The clinical and hemodynamic results of mitral balloon valvuloplasty for patients with mitral stenosis complicated by severe pulmonary hypertension”, European Journal of Internal Medicine 16 (6), pp.413¬418.
115.Martinez-Reding J, Cordero A, Kuri J, Martinez-Rlos MA, Salazar E (1998), “Treatment of severe mitral stenosis with percutaneous balloon valvotomy in pregnant patients”, Clin Cardiol 21(9), pp.659-663.
116.Matsumura Y, Yoshikawa J, Akasaka T, Yoshida K, Minagoe S, Maeda K, Shakudo M, Shiratori K, Okumachi F, Koizumi K (1994), “Change in mitral valve area after percutaneous transvenous mitral commissurotomy: prediction of mitral valve restenosis”, J Cardiol. 24(3), pp.193-198.
117.Meneses ML, MA Martinez Rios, J Vargas Barron, J Reyes Corona, and Sanchez F (2009), “Ten-year clinical and echocardiographic follow-up of patients undergoing percutaneous mitral commissurotomy with Inoue balloon”, Arch CardiolMex 79(1), pp. 5-10.
118.Meneveau N, Schiele F, Seronde M, Breton V, Gupta S, Bernard Y, Bassand J P (1998), “Predictors of event – free survival after percutaneous mitral commissurotomy”, Heart 80, pp.359-364.
119.Multicenter experience with balloon mitral commissurotomy (1992): NHLBI Balloon Valvuloplasty Registry Report on immediate and 30-day follow-up results: the National Heart, Lung, and Blood Institute Balloon Valvuloplasty Registry Participants. Circulation 85, pp.448-461.
120.Nair KK, Pillai HS, Thajudeen A, Krishnamoorthy KM, Sivasubramonian
S,Namboodiri N, Sasidharan B, Ganapathy S, Varaparambil A, Titus
T,Tharakan J (2012), “Immediate and long-term results following balloon mitral valvotomy in patients with atrial fibrillation”, Clin Cardiol. 35(12), pp.35-39.
121.Nobuyoshi M, Arita T, Shirai S, Hamasaki N, Yokoi H, Iwabuchi M, Yasumoto H, Nosaka H (2009), “Percutaneous Balloon Mitral Valvuloplasty”, Circulation 119, pp.211-219.
122.Orrange SE, Kawanishi DT, Lopez BM, et al (1997), “Actuarial outcome after catheter balloon commissurotomy in Patients with mitral stenosis”, Circulation 95, pp.382-389.
123.Padial LR, Freitas N, Sagie A et al (1996), “ Echocardiography can predict which patient with develop sevsre mitral regurgitation after PMV”, J Am Coll Cardiol 27, pp.1225-1231.
124.Pan M, Medina A, Suárez de Lezo J, Hernández E, Romero M, Pavlovic D, Melián F, Franco M, Cabrera JA, Romo E, et al (1993), Factors determining late success after mitral balloon valvulotomy”, Am J Cardiol 71(13), pp.1181-1185.
125.Pastalka LB, Bugliani G, Suter T, Mandinov L, Jenni R, and Hess OM (2000), “Long-term results after successful mitral valvuloplasty: comparison of Inoue and double balloon technique”, Schweiz Med Wochenschr 130(35), pp. 1216-1224.
126.Patel J.J, Munclinger MJ, Mitha AS, and Patel N (1995), “Percutaneous balloon dilatation of the mitral valve in critically ill young patients with intractable heart failure”, Br Heart J 73(6), pp. 555-558.
127.Prendergast BD, Shaw TRD, Lung B (2002), “Contemporary criteria for the selection of patients for percutaneous balloon mitral valvuloplasty”, Heart 87 (5), pp. 401-404.
128.Palacios IF, Block PC, Wilkins GT, Weyman AE (1989), “Follow-up of patients undergoing percutaneous mitral balloon valvotomy. Analysis of factors determining restenosis”, Circulation 79(3), pp.573-579.
129.Palacios IF, Sanchez PL, Harrell L (2002), “Which patients benefit from percutaneous mitral vulvuloplasty? Prevalvuloplasty and post valvuloplasty variables that predict long-term outcome”, Circulation 105 (12), pp.1465-1471.
130.Pavlides GS, Nahhas GT, London J, Gangadharan C, Troszak E, Barth-Jones D, Puchrowicz-Ochocki S, O’Neill WW (1997), “Predictors of long-term event-free
survival after percutaneous balloon mitral valvuloplasty”, Am J Cardiol 79(10), pp.1370-1374.
131.Peixoto ECS, Peixoto RTS, Borges IP, Oliveira PS, Labrunie M, Netto MS,. Villela RA, Labrunie P, Brito GAX (2001), “Influence of the Echocardiographic Score and Not of the Previous Surgical Mitral Commissurotomy on the Outcome of Percutaneous Mitral Balloon Valvuloplasty”, Arq. Bras. Cardiol. 76(6).
132.Post JR, Feldman T, Isner J, Herrmann HC (1995), “Inoue balloon mitral valvotomy in patients with severe valvular and subvalvular deformity FREE”, J
Am Coll Cardiol 25(5), pp.1129-1136.
133.Rahimtoola SH, Durairaj A , Mehra A, Nuno I (2002), “Clinician Update¬Current Evaluation and Management of Patients With Mitral Stenosis”,
Circulation 106, pp.1183.
134.Ramondo A, Napodano M, Fraccaro C, Razzolini R, Tarantini G, Iliceto S (2006), “Relation of patient age to outcome of percutaneous mitral valvuloplasty”, Am J Cardiol. 1;98(11), pp.1493-500.
135.Ribeiro PA, Fawzy ME, Arafat M, Dunn B, Sriram R, Shaikh A, Mercer E, Vanhaleweyk G, Duran CM (1991), “Mitral balloon valvotomy using the Inoue balloon technique for selected patients with severe pliable rheumatic mitral valve stenosis: immediate and short-term results”, Rev Port Cardiol 10(5), pp.421-424.
136.Roberts JW, Lima JA (1994), “Role of echocardiography in mitral commissurotomy with the Inoue balloon”, Cathet Cardiovasc Diagn 2, pp.69-75.
137.Ruiz CE, Zhang HP, Gamra H, Allen JW, and Lau FY (1994), “Late clinical and echocardiographic follow up after percutaneous balloon dilatation of the mitral valve”, Br Heart J 71(5), pp. 454-458.
138.Sadeghian H, Salarifar M, Rezvanfard M, Nematipour E, Lotfi Tokaldany M,
Safir Mardanloo A, Poorhosseini HR, Semnani V( 2012), “Percutaneous transvenous mitral commissurotomy:significance of echocardiographic
assessment in prediction of immediate result”, Arch Iran Med 15(10), pp.629-634.
139.Saito S, Ohtani K, Mochizuki T, Tohjo O, Arai H, Kubori S (1989), “Percutaneous transvenous mitral valvuloplasty: short-term effects and complications”, J Cardiol 19(1), pp.207-217.
140.Salehi R, Aslanabadi N, Taghavi S, Pourafkari L, Imani S, Goldust M (2013), “Percutaneous Balloon Mitral Valvotomy During Pregnancy”, Pakistan Journal of Biological Sciences 16, pp. 198-200.
141.Salomé N, Dias CC, Ribeiro J, Gon5alves M, Fonseca C, Ribeiro VG (2002), “Balloon mitral valvuloplasty during pregnancy–our experience”, Rev Port Cardiol 21(12), pp.1437-1444.
142.Sanchez PL (2005), “The Impact of Age in the Immediate and Long-Term Outcomes of Percutaneous Mitral Balloon Valvuloplasty”, Journal of Interventional Cardiology 18 (4), pp. 217-225.
143.Sarmiento R, Gaguard JA, Blanco R, Gigena G (2013), “ Immediate outcome and Long-Term follow-up of Percutaneous Mitral Valvuloplasty”, Rev Argent Cardiol 8, pp 28-35.
144.Seggewiss H, Fassbender D, Terwesten HP, Schmidt HK, Greve H, Bogunovic N, Gleichmann U (1995), “Percutaneous mitral valvulotomy with the Inoue balloon in over 65-year-old patients–acute results and short-term follow-up in comparison with younger patients”, Z Kardiol 84(4), pp.255-263.
145.Sharieff S, Aamir K, Sharieff W, Tasneem H, Masood T, Saghir T, and K Shah- e-Zaman (2008), “Comparison of Inoue balloon, metallic commissurotome and multi-track double-balloon valvuloplasty in the treatment of rheumatic mitral stenosis”, J Invasive Cardiol 20(10), pp. 521-525.
146.Sharma S, Loya YS, Desai DM, Pinto RJ (1993), “Percutaneous mitral valvotomy in 200 patients using Inoue balloon-immediate and early haemodynamic results”, Indian Heart J 45(3), pp.169-172.
147.Shaw TRD, Sutaria N, and Prendergast B (2003), “Clinical and haemodynamic profiles of young, middle aged, and elderly patients with mitral stenosis undergoing mitral balloon valvotomy”, Heart 89(12), pp. 1430-1436.
148.Sinha N, Kapoor A, Kumar AS, Shahi M, Radhakrishnan S, Shrivastava S, Goel PK (1997), “Immediate and follow up results of Inoue balloon mitral valvotomy in juvenile rheumatic mitral stenosis”, Heart Valve Dis 6(6), pp.599¬603
149.Sivadasanpillai H, Srinivasan A, Sivasubramoniam S, Mahadevan KK, Kumar A, Titus T, Tharakan J (2005), “Long-term outcome of patients undergoing balloon mitral valvotomy in pregnancy”, Am J Cardiol 95(12), pp.1504-1506.
150.Song JK, Song JM , Kang DH, Yun SC, Park DW, Lee SW, Kim YH, Lee CW, Hong MK, Kim JJ, Park SW, and Park SJ (2009), “Restenosis and adverse clinical events after successful percutaneous mitral valvuloplasty: immediate post-procedural mitral valve area as an important prognosticator’, Eur. Heart J 30(10), pp. 1254-1262.
151.Srimahachota S, Boonyaratavej S, Wannakrairoj M, Udayachalerm W,
Sangwattanaroj S, Ngarmukos P, Chayanont D (2001), “Percutaneous transvenous mitral commissurotomy:hemodynamic and initial outcome
differences between atrial fibrillation and sinus rhythm in rheumatic mitral stenosis patients”, J Med Assoc Thai 84(5), pp.674-680.
152.Stoltz C, Bryg RJ (2003), “Mitral stenosis’’, Current diagnosis & treatment in cardiology (Michael Crawford) 10, pp.133-141.
153.Sulaiman KJ, Prashanth P (2008), “Outcome of balloon mitral valvuloplasty in Oman”, Official Journal of Gult Heart Association 9 (3), pp.109-113.
154.Sutaria N, Elder AT, Shaw TR (2000), “Long term outcome of percutaneous mitral balloon valvotomy in patients aged 70 and over”, Heart 83(4), pp.433-438.
155.Sutaria N, Elder AT, Shaw TR (2000), “Mitral balloon valvotomy for the treatment of mitral stenosis in octogenarians”, J Am Geriatr Soc 48(8), pp.971-974.
156.Thomas MR, Monaghan MJ, Michalis LK, Jewitt DE (1993), “Echocardiographic restenosis after successful balloon dilatation of the mitral valve with the Inoue balloon: experience of a United Kingdom centre”, Br Heart J 69(5), pp.418-423.
157.Toit RD, Brice EA, Van Niekerk JD (2007), “Mitral valve apparatus: echocardiographic features predicting the outcome of percutaneous mitral balloon valvotomy”, Cardiovasc JAfr 18(3), pp. 159-164.
158.Tsuji T, Ikari Y, Tamura T, Wanibuchi Y, Hara K (2002), “Pathologic analysis of restenosis following percutaneous transluminal mitral commissurotomy”, Catheter Cardiovasc Interv 57(2), pp.205-210.
159.Tuzcu EM, Block PC, Griffin BP, Newell JB, Palacios IF (1992), “Immediate and long-term outcome of percutaneous mitral valvotomy in patients 65 years and older”, Circulation 85, pp.963-971.
160.Umesan CV, Kapoor A, Sinha N, Kumar AS, Goel PK (2000), “Effect of Inoue balloon mitral valvotomy on severe pulmonary arterial hypertension in 315 patients with rheumatic mitral stenosis: immediate and long-term results”, J Heart Valve Dis 9(5), pp.609-615.
161.Vahanian A , Louis MP, Cormier B, Vitoux B , Michel X , Slama M, Enriquez SL, Trabelsi S, Ben IM and Acar J (1989), “Results of percutaneous mitral commissurotomy in 200 patients”, The American Journal of Cardiology 63(12), pp. 847-852.
162.Vahanian A, Cormier B, Iung B (1994), “Percutaneous transvenous mitral commissurotomy using the Inoue balloon: international experience”, Cathet Cardiovasc Diagn 2, pp.8-15.
163.Vahaniam A, Iung B, (2003), “Mitral valvuloplasty”, Textbook of interventional cardiology (Eric J.Topol) 43, pp.921-940.
164.Vahanian A, Palacios IF (2004), “Review: Clinical Cardiology: New Frontiers- Percutaneous Approaches to Valvular Disease”, Circulation 109, pp.1572-1579.
165.Vahanian A, Baumgartner H, Bax J, Butchart E, Dion R, Filippatos G, Flachskampf F, Hall R, Iung B, Kasprzak J, Nataf B, Tornos P, Torracca L and Wenink A (2007), “Guidelines on the management of valvular heart disease-The
Task Force on the Management of Valvular Heart Disease of the European Society of Cardiology”, Eur Heart J 28 (2), pp. 230-268.
166.Vahanian A, Alfieri O, Andreotti F, Antunes MJ, Gonzalo Baron-Esquivias, Baumgartner H , Borger MA (2012), “Guidelines on the management of valvular heart disease (version 2012): The Joint Task Force on the Management of Valvular Heart Disease of the European Society of Cardiology (ESC) and the European Association for Cardio-Thoracic Surgery (EACTS)”, Eur J Cardiothorac Surg 42:S1-S44,
167.Wilkins GT, Weyman AE, Abascal VM, Block PC, and Palacios IF (1988),
“Percutaneous balloon dilatation of the mitral valve:an analysis of
échocardiographie variables related to outcome and the mechanism of dilatation”, Br Heart J 60(4), pp. 299-308.
168.Woroszylska M, Ruzyllo W, Konka M, Soroka M, Dabrowski M, Chmielak Z, Demkow M, Gorecka B, Sadowska WR (1994), “Long term follow up after percutaneous mitral commissurotomy with the Inoue balloon-incidence of restenosis”, J Heart Valve Dis 3(6), pp.594-601.
169.Zeitoun DM, Blanc J, Iung B, Brochet E, Cormier B, Himbert D, and Vahanian A (2009), “Impact of degree of commissural opening after percutaneous mitral commissurotomy on long-term outcome”, JACC Cardiovasc Imaging 2(1), pp. 1¬7.
170.Zhang HP, Yen GSH, Allen JW, Lau FYK, and Ruiz CE (1998), “Comparison of Late Results of Balloon Valvotomy in Mitral Stenosis With Versus Without Mitral Regurgitation”. Am J Cardiol 81, pp.51-55.
171.Zhang L, Wei W, Yue XY, Shi ZG (2011), “The impact of mitral valve morphology on the short and long-term outcome post percutaneous balloon mitral valvuloplasty in patients with mitral valve stenosis”, Zhonghua Xin Xue Guan Bing Za Zhi 39(12), pp. 1124-1128.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ, sơ đồ Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÀI LIỆU Bệnh hẹp van hai lá
Nong van hai lá (NVHL) bằng bóng INOUE Các nghiên cứu về NVHL bằng bóng INOUE
Các nghiên cứu về kết quả dài hạn NVHL bằng bóng INOUE Các nghiên cứu về những yếu tố tiên đoán kết quả dài hạn NVHL bằng bóng INOUE
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu Cách tiến hành nghiên cứu.
Tiêu chí đánh giá
Các biến số, định nghĩa các biến số Thu thập và xử lý số liệu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điêm dân so nghiên cứu
Kết quả của NVHL bằng bóng INOUE.
Kết quả tức thì Kết quả dài hạn.
Những biến cố sau NVHL bằng bóng INOUE Tái hẹp sau NVHL bằng bóng INOUE
3.3.Cácyếu tố tiên đoán kết quả dài hạn NVHL bằng bóng47
INOUE.
3.3.1Cácyếu tố tiên đoán những biến cố sau NVHL bằng bóng47
INOUE.
3.3.2.Cácyếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHL bằng bóng INOUE60
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1.Đặcđiểm dân số nghiên cứu72
4.2.Kếtquả của NVHL bằng bóng INOUE.74
4.3.Cácyếu tố tiên đoán kết quả dài hạn NVHL bằng bóng79
INOUE.
4.3.1Cácyếu tố tiên đoán những biến cố sau NVHL bằng bóng79
INOUE.
4.3.2.Cácyếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHL bằng bóng INOUE93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ103
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Bệnh án nghiên cứu Danh sách bệnh nhân
TIẾNG ANH
ACC/AHA American College of Cardiology/American Heart Association (hiệp hội tim Mỹ)
Area under the curve: diện tích dưới đường cong
ECGelectrocardiogram (điện tâm đồ)
HRHazard Ratio (tỉ số nguy cơ)
INRinternational normalized ratio
MVAmitral valve area (diện tích van hai lá)
NHLBIthe National Heart, Lung, and Blood Institute (Viện Quốc gia về Tim Phổi và Bệnh Máu Hoa kỳ)
NYHANew York Heart Association (hiệp hội tim New York)
OROdds Ratio (tỉ suất chênh)
ROCReceiver-operating characteristic
RRRelative Risk (nguy cơ tương đối)
Sensitivity
Specificity
2Dđộ nhạy độ chuyên
2-dimension (2 chiều).
Danh mục các bảng
BảngTên bảngTrang
1.1.Phân độ hẹp van hai lá theo sinh lý bệnh6
1.2.Chỉ định NVHLBB20
1.3.Chống chỉ định NVHLBB22
2.1.Thang điểm Wilkins trên siêu âm đánh giá van hai lá36
3.1.Đặc điểm dân số nghiên cứu43
3.2.Thay đổi về các thông số trên siêu âm tim44
3.3.Tần suất biến cố sau NVHL bằng bóng Inoue46
3.4.Tần suất tái hẹp sau NVHL bằng bóng Inoue46
3.5.Kết quả lâm sàng và siêu âm tim sau NVHL bằng bóng Inoue (ở cuối47
theo dõi)
3.6.Những đặc điểm lâm sàng và siêu âm trước nong ở 2 nhóm bệnh nhân48
không biến cố và có biến cố
3.7.Các yếu tố tiên đoán những biến cố liên quan đến đặc điểm lâm sàng48
trước nong (phân tích đơn biến)
3.8.Các yếu tố tiên đoán những biến cố liên quan đến đặc điểm siêu âm49
trước nong (phân tích đơn biến)
3.9.Những đặc điểm siêu âm sau nong ở 2 nhóm bệnh nhân không biến cố49
và có biến cố
3.10.Các yếu tố tiên đoán những biến cố sau NVHLBB Inoue liên quan đến50
kết quả siêu âm sau nong (phân tích đơn biến)
3.11.Các yếu tố tiên đoán những biến cố liên quan đến đặc điểm lâm sàng51
và siêu âm trước nong (phân tích đa biến)
3.12.Các yếu tố tiên đoán những biến cố sau NVHLBB Inoue liên quan đến51
55
57
60
60
61
61
62
63
67
69
70
72
73
75
77
78
79
kết quả siêu âm sau nong (phân tích đa biến).
Bảng độ nhạy và độ chuyên của điểm Wilkins với biến cố Tỉ lệ biến cố theo 3 nhóm DTMV sau nong
Những đặc điểm lâm sàng và siêu âm trước nong ở 2 nhóm bệnh nhân tái hẹp và không bị tái hẹp
Các yếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHL liên quan đến đặc điểm lâm sàng trước nong (phân tích đơn biến)
Các yếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHL liên quan đến đặc điểm siêu âm trước nong (phân tích đơn biến)
Những đặc điểm siêu âm sau nong ở 2 nhóm bệnh nhân tái hẹp và không bị tái hẹp
Các yếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHL liên quan đến kết quả siêu âm sau nong (phân tích đơn biến).
Các yếu tố tiên đoán tái hẹp sau NVHLBB (phân tích đa biến)
Bảng độ nhạy và độ chuyên của điểm Wilkins với tái hẹp
Bảng độ nhạy và độ chuyên của DTMV sau nong và tái hẹp
Tỉ lệ tái hẹp theo 3 nhóm DTMV sau nong
So sánh độ tuổi và giới với một số nghiên cứu khác
So sánh một số đặc điểm lâm sàng với một số nghiên cứu khác
So sánh về kết quả theo dõi lâu dài sau NVHL của chúng tôi với một số nghiên cứu khác
So sánh DTMV theo dõi lâu dài sau NVHL của một số nghiên cứu
So sánh tỉ lệ tái hẹp sau NVHL của chúng tôi với một số nghiên cứu khác
Những yếu tố lâm sàng trước nong tiên đoán biến cố trong một số nghiên cứu (phân tích đơn biến).
4.7.Những yếu tố siêu âm và huyết động trước nong tiên đoán biến cố80
trong một số nghiên cứu (phân tích đơn biến).
4.8.Những yếu tố sau nong tiên đoán biến cố trong một số nghiên cứu81
(phân tích đơn biến).
4.9.Những yếu tố trước nong tiên đoán biến cố trong một số nghiên cứu82
(phân tích đa biến).
4.10.Những yếu tố sau nong tiên đoán biến cố trong một số nghiên cứu82
(phân tích đa biến).
4.11.Những yếu tố trước nong tiên đoán tái hẹp trong một số nghiên cứu93
(phân tích đơn biến).
4.12.Những yếu tố sau nong tiên đoán tái hẹp trong một số nghiên cứu93
(phân tích đơn biến).
4.13.Những yếu tố tiên đoán tái hẹp trong một số nghiên cứu (phân tích đa94
biến).
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn tỉ lệ sống không biến cố theo 3 nhóm DTMV sau nong >1,7 cm2, 1,6-1,7 cm2 và <1,6 cm2
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm bệnh nhân CAQVHL sau nong <5 mmHg và CAQVHL sau nong >5 mmHg
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm bệnh nhân CAQVHL sau nong <7 mmHg và CAQVHL sau nong >7 mmHg
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm bệnh nhân HoHL sau nong <2 và HoHL sau nong >2
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không biến cố ở 2 nhóm bệnh nhân ALĐMPTT sau nong <40 mmHg và ALĐMPTT sau nong >40 mmHg.
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở 3 nhóm tuổi <45 ; 45-54 và >55.
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở 2 nhóm tuổi <55 và tuổi >55
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở 2 nhóm có và không có tiền sử mổ nong van
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp sau NVHL ở bệnh nhân nhịp xoang và bệnh nhân rung nhĩ
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp sau NVHL ở bệnh nhân có điểm wilkins <8 và điểm wilkins >8.
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở 3 nhóm Wilkins <7, Wilkins 8-9 và Wilkins >10
Đường cong ROC của điểm Wilkins và tái hẹp
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở bệnh nhân DTMV sau nong >1,8 cm2 và DTMV sau nong <1,8 cm2
Đường cong Kaplan – Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở bệnh
nhân DTMV sau nong >1,9 cm2 và DTMV sau nong <1,9 cm2
3.29.Đườngcong ROC của DTMV sau nong và tái hẹp69
3.30.Tươngquan giữa DTMV sau nong và giảm DTMV lúc theo dõi70
3.31.Đườngcong Kaplan – Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp ở bệnh71
nhân CAQVHL sau nong <3 và CAQVHL sau nong>3 mmHg
3.32.Đườngcong Kaplan – Meier biểu diễn sống không bị tái hẹp theo 371
nhóm CAQVHL sau nong <3, 3-4,9 và >5 mmHg
4.1.Liên quan giữa điểm Wilkins và tiên lượng lâu dài trong nghiên cứu87
của Shaw
4.2.Tỉ lệ sống không biến cố ở 2 nhóm bệnh nhân có HoHL sau nong<2 và91
HoHL sau nong >2 trong nghiên cứu của Kim
4.3.Đườngcong Kaplan-Meier ước tính sống không tái hẹp ở bệnh nhân có99
DTMV sau nong >1,8 cm2 và DTMV sau nong <1,8 cm2 trong nghiên
cứu của Farhat
Danh mục các hình
Tên hình
Giải phẫu học bộ máy van hai lá Điện tâm đồ ở bệnh nhân hẹp van hai lá X quang ngực ở bệnh nhân hẹp van hai lá
Siêu âm tim, mặt cắt cạnh ức trục dọc ở bệnh nhân hẹp van hai lá
Đo diện tích lỗ van hai lá trên siêu âm tim 2D mặt cắt cạnh ức trục ngang qua van hai lá.
Đo diện tích lỗ van hai lá bằng phương pháp PHT trên siêu âm Doppler.
Đo chênh áp trung bình qua van hai lá
Bóng đôi NVHL qua da
Bóng kim loại NVHL qua da
Kỹ thuật NVHLBB qua da theo phương pháp Inoue
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất