NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CÓ RUNG NHĨ

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CÓ RUNG NHĨ

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CÓ RUNG NHĨ

ĐỗMinh Chi*
, Cao Phi Phong
**
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề:Xác định được các yếu tố tiên lượng kết cục sau đột quỵcó thể giúp phòng tránh được kết cục xấu bằng cách kiểm soát tốt các yếu tố tiên lượng này. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Chúng tôi tiến hành nghiên cứu các yếu tố nguy cơtrước đột quỵ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đột  quỵ, điều trị và kết cục lúc xuất viện của 236 trường hợp bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não có rung nhĩ. Kết cục 3 tháng đánh giá được ở213 bệnh nhân. Các yếu tốtiên lượng kết cục xấu thời điểm 3 tháng được xác định nhờphương pháp phân tích thống kê đơn biến và hồi quy đa biến logistic. 
Kết quả: Đa sốcác bệnh nhân ≥65 tuổi lúc khởi phát nhồi máu não, nữchiếm ưu thếhơn nam (53,4% so với 46,6%). Bệnh nhân có nguy cơnhồi máu não thấp thật sựchỉchiếm 2,1%, còn lại đa sốlà bệnh nhân có nguy cơcao (59,7% đến 81,4% tùy đánh giá theo CHADS2 hay CHA2DS2-VASc), thếnhưng chỉcó 40,4% đang dùng kháng đông uống, và tỉlệcó INR (International Normalised Ratio) 2 – 3 lúc khởi phát nhồi máu não còn thấp (9,7%). Tuổi ≥65, giới nữ, mạch nhanh, suy giảm ý thức lúc nhập viện, NIHSS (National Institutes of Health Stroke Scale) ≥11, rung nhĩcó bệnh van tim, nhồi máu não diện rộng, có tắc mạch lớn, có chuyển dạng xuất huyết, viêm phổi là các yếu tốcó liên quan với kết cục 3 tháng khi phân tích đơn biến. Tuy nhiên, sau khi đưa vào phân tích hồi quy logistic, chỉcòn yếu tốgiới nữ, NIHSS lúc nhập viện ≥11 và viêm phổi có giá trịtiên lượng độc lập kết cục xấu 3 tháng. 
Kết luận:Có thểdùng 1 sốyếu tốlâm sàng nhưgiới nữ, NIHSS ≥11 và biến chứng viêm phổi đểtiên lượng kết cục xấu 3 tháng sau nhồi máu não ởbệnh  nhân rung nhĩ.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment