Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn và hiệu quả phối hợp kháng sinh trên một số chủng đa kháng gây nhiễm trùng tiết niệu
Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn và hiệu quả phối hợp kháng sinh trên một số chủng đa kháng gây nhiễm trùng tiết niệu tại Bệnh viện TWQĐ 108.Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (gọi tắt là nhiễm khuẩn tiết niệu – NKTN) là một bệnh khá phổ biến xảy ra trên cả nam và nữ, mọi lứa tuổi với những diễn biến phức tạp và phong phú. Nếu không điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề cho người bệnh như suy giảm chức năng thận, teo thận, nhiễm khuẩn huyết , thậm chí gây tử vong [18]. Việc chẩn đoán đúng, xác định chính xác căn nguyên gây NKTN rất có ý nghĩa trong dự phòng và điều trị bệnh.
Căn nguyên gây NKTN rất phức tạp, các tác giả trong và ngoài nước đều thống nhất chia thành hai nhóm: nhóm căn nguyên gây nhiễm khuẩn đặc hiệu (lao, lậu,…) và nhóm căn nguyên gây nhiễm khuẩn không đặc hiệu (gồm các vi khuẩn gram âm, gram dương khác). Nhóm này trong cộng đồng phổ biến hơn nhóm NKTN đặc hiệu [10], [18], [47].
Việc điều trị NKTN đang ngày càng gặp khó khăn do vi kkhuẩn (VK) kháng thuốc kháng sinh (KS) tăng nhanh và lan truyền rộng rãi. Theo Đỗ Ngọc Mai, Trần Văn Hưng (1995-1998), các vi khuẩn gây NKTN có tỷ lệ đề kháng cao với nhiều loại KS thường dùng trong điều trị, kể cả cephalosporin thế hệ 3 và các fluroquinolon [19]. Hiện tượng kháng thuốc của các VK gia tăng không những ở bệnh viện mà ngay cả cộng đồng. Đề kháng KS của vi khuẩn đã và đang trở thành mối quan tâm chung của toàn nhân loại. Nguyên nhân phần lớn do việc sử dụng KS không hợp lý tại các cơ sở y tế và trong cộng đồng, thậm chí quá lạm dụng KS.
Theo quan điểm mới đối với các chủng đa kháng, nhất thiết chúng ta phải phối hợp ít nhất hai loại KS trong điều trị nhằm làm giảm tỷ lệ đột biến kháng của vi khuẩn. Đứng trước một trường hợp nhiễm trùng nặng do vi khuẩn đa đề kháng, không ít bác sĩ lâm sàng còn lúng túng trong điều trị. Các kiểu phối hợp rất đa dạng và thường mang tính kinh nghiệm.
Lựa chọn phối hợp những loại KS nào thực sự cho hiệu quả? Hiện tại, trong nước còn rất ít các đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Sử dụng thử nghiệm kỹ thuật phối hợp KS trong môi trường lỏng với mục đích xác định những cặp kháng sinh phối hợp có hiệu quả diệt khuẩn nhanh nhất.
Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn và hiệu quả phối hợp kháng sinh trên một số chủng đa kháng gây nhiễm trùng tiết niệu tại Bệnh viện TWQĐ 108. Với những mục tiêu sau:
1. Xác định sự phân bố căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm trùng tiết niệu.
2. Xác định độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được.
3. Xác định tác dụng invitro phối hợp kháng sinh trên một số chủng vi khuẩn đa kháng kháng sinh.
MỤC LỤC
Đăt vấn đề 1
Chương 1. Tổng quan tài liệu 3
1.1. Đại cương bệnh lý hệ tiết niệu 3
1.1.1. Khái niệm nhiễm khuẩn tiết niệu 3
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh 3
1.1.3. Căn nguyên và yếu tố nguy cơ 5
1.2. Tình hình nhiễm khuẩn tiết niệu 7
1.2.1. Trên thế giới 7
1.2.2. Tại Việt Nam 8
1.3. Đại cương về kháng sinh 8
1.3.1. Định nghĩa 9
1.3.2. Phân loại 9
1.4. Sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn 11
1.4.1. Thế nào là vi khuẩn kháng kháng sinh 11
1.4.2. Các kiểu kháng kháng sinh của vi khuẩn 11
1.4.3. Đa kháng của vi khuẩn 12
1.4.4. Kháng kháng sinh 12
1.5. Các phương pháp chẩn đoán NKTN 14
1.5.1. Lấy bệnh phẩm 14
1.5.2. Kỹ thuật nhuộm soi trực tiếp 16
1.5.3. Các thử nghiệm gián tiếp phát hiện nhanh số lượng VK nước tiểu 16
1.5.4. Các kỹ thuật xác định số lượng VK trong nước tiểu 16
1.6. Kỹ thuật xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với KS 17
1.6.1. Định nghĩa 17
1.6.2. Kỹ thuật kháng sinh đồ 18
1.7. Phối hợp kháng sinh 18
1.7.1. Cơ sở lý thuyết 18
1.7.2. Kết quả của phối hợp kháng sinh 19
1.7.3. Chỉ dẫn chung cho phối hợp kháng sinh 20
1.7.4. Nguyên tắc phối hợp kháng sinh 20
1.7.5. Lựa chọn kháng sinh cho phối hợp 21
1.7.6. Các chú ý khi lựa chọn phối hợp kháng sinh 21
1.7.7. Phối hợp kháng sinh trên môi trường lỏng 22
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.2. Vật liệu nghiên cứu 23
2.2.1. Dụng cụ 23
2.2.2. Các môi trường chủ yếu 23
2.2.3. Các chủng quốc tế để kiểm tra chất lượng 25
2.2.4. Các khoanh giấy kháng sinh của Hãng Bio – Rad 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Các kỹ thuật nghiên cứu 26
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 37
Chương 3. Kết quả nghiên cứu 38
3.1. Tỷ lệ cấy nước tiểu dương tính 38
3.2. Phân bố các loài vi khuẩn phân lập trong nước tiểu 38
3.3. Mức độ nhạy cảm kháng sinh của các loài vi khuẩn 41
3.4. Kiểu cách đề kháng của các chủng vi khuẩn đa kháng 49
3.5. Kết quả phối hợp kháng sinh cho một số chủng đa kháng 50
Chương 4. Bàn luận 61
4.1. Về tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu 62
4.2. Về căn nguyên vi khuẩn gây NKTN 62
4.3. Độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn gây NKTN chủ yếu 64
4.3.1. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của E. coli. 65
4.3.2. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Klebsiella 65
4.3.1. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của P. aeruginossa 66
4.4. Về tác dụng invitro PHKS trên môi trường lỏng của một số chủng 67
đa kháng
Kết luận 70
Kiến nghị 72