Nghiên cứu chẩn đoán sớm sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện nhi Trung Ương
Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là hội chứng lâm sàng nặng thường gặp tại khoa Hồi sức cấp cứu. Thống kê 5 năm tại khoa HSCC bệnh viện Nhi Trung Ương , SNK chiếm 62,5%, tỷ lệ tử vong cao 85,1% [1]. Năm 2002, Hiệp hội Hồi sức Hoa Kỳ (ACCM) ñưa ra chiến lược chẩn ñoán và ñiều trị sớm theo mục tiêu, ñã cải thiện tỷ lệ tử vong do SNK từ 97% (1960) còn 9 – 13% trong 3 năm qua [2]. Tại Việt Nam,đã có một số nghiên cứu về SNK, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu về chẩn ñoán sớm SNK ở trẻ em. Công trình này nhằm mục tiêu: Nghiên cứu một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng giúp cho chẩn ñoán sớm SNK tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Nhi Trung Ương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Gồm 67 bệnh nhân (BN) ñược chẩn ñoán SNK vào điều trị tại khoa HSCC bệnh viện Nhi Trung Ương từ 6/2003 – 11/2006.Tiêu chuẩn chẩn ñoán SNK theo ACCM /SCCM – 2002 [2]. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân sơ sinh, sốc tim, sốc do giảm thể tích tuần hoàn ñơn thuần, sốc phản vệ.
2. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả tiến cứu với các biến nghiên cứu:
* Dịch tễ học lâm sàng: Tuổi, giới, phân loại mức ñộ sốc theo Abboud.
* Tình trạng ý thức ñược ñánh giá theo 3 mức ñộ: trẻ tỉnh, kích thích vật vã, li bì hoặc hôn mê. Tình trạng bài niệu: ñược chia 2 mức < 1ml/kg/giờ và vô niệu. Dấu hiệu thời gian ñầy mao mạch (refill): ñược chia 2 mức ñộ, từ 2 – 5 giây và > 5 giây. Mạch ngoại biên, dược chia 2 mức ñộ: mạch nhanh nhỏ, khó bắt và mạch không bắt ñược. Trị số lactat máu ñược chia 2 mức ñộ: lactat 2,5 – < 5,5 mmol/l và > 5,5 mmol/l.
Chia bệnh nhân thành 2 nhóm theo mức độ: sốc ñộ II và sốc ñộ III. Xử lý số liệu theo phương pháp thông kê y học, tính giá trị tiên ñoán dương tính (PPV) cho ñộ nhạy (Sn), ñộ ñặc hiệu (Sp) và giá trị p của mỗi chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng.
III. KẾT QUẢ
* Phân loại theo tuổi và giới: nhóm tuổi 1 tháng
– ≤ 1 tuổi có 30 trẻ nam (68,2%), 12 trẻ nữ (52,2%); nhóm tử 1 – £ 5 tuổi có 10 trẻ nam (22,7%) và 6 trẻ nữ (26,1%); nhóm tử 5 – £ 10 tuổi có 2 trẻ nam (4,5%) và 5 trẻ nữ (21,7%); nhóm tử 10 – 15 tuổi 2 (4,5%) trẻ nam và không có trẻ nữ (0%).
Mức ñộ sốc theo Abboud: có 34 BN sốc ñộ II (51%) , 33 BN sốc ñộ III (49%). Không có BN nào sốc ñộ I.
* Xác ñịnh một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng giúp chẩn ñoán sớm.
Xác ñịnh một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng giúp chẩn ñoán sớm sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu 67 bệnh nhi ñược chẩn ñoán sốc nhiễm khuẩn (SNK) ñiều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC), bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2003 ñến tháng 11 năm 2006. Tiêu chuẩn chẩn ñoán SNK theo ACCM /SCCM – 2002. Kết quả cho thấy các triệu chứng lâm sàng: thay ñổi ý thức với PPV 76%, Sn 91%, Sp 73% và p< 0,001; dấu hiệu mạch nhanh với PPV 68%, Sn 88%, Sp 58% và p < 0,001; triệu chứng bài niệu ít với PPV 72%, Sn 76%, Sp 70% và p < 0,001; dấu hiệu refill kéo dài với PPV 74%, Sn 91%, Sp 66% và p < 0,001; nồng ñộ lactat máu tăng với PPV 62%, Sn 40%, Sp 76% và p < 0,05. Kết luận: có thể dựa vào các triệu chứng thay ñổi ý thức, mạch nhanh, bài niệu ít, rfill kéo dài và lactate tăng ñể chẩn ñoán sốc nhiễm khuẩn trẻ em.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích