Nghiên cứu chẩn đoán và đánh giá kết quả thay thế xương bàn đạp bằng trụ gốm y sinh trong bệnh xốp xơ tai
Xốp xơ tai là bênh loạn dưỡng xương (osteodystrophy) của xương mê nhĩ. Bênh được đặc trưng bởi sự rối loạn của hai quá trình tiêu xương và tạo xương xảy ra ở vỏ xương mê nhĩ làm cứng khớp bàn đạp – tiền đình và tổn thương tai trong [72][96].
Mặc dù đã được phát hiên từ rất lâu nhưng cho đến nay bênh vẫn còn nhiều vấn đề chưa được hiểu biết đầy đủ và rõ ràng về cơ chế bênh sinh, xác định chẩn đoán cũng như phương pháp điều trị. Ngay tên gọi của bênh cũng chưa hoàn toàn thống nhất. Các tài liêu của các tác giả Anh – Mỹ gọi là bênh xơ tai (otosclerosis), còn các tài liêu của các tác giả Pháp thì gọi là bênh xốp tai (otospongiose). ở Viêt Nam theo giáo sư Võ Tấn gọi là bênh xốp xơ tai [15].
xốp xơ tai là bênh có tính chất chủng tộc. Tỷ lê bênh gặp nhiều ở người da trắng, ít gặp ở người da màu [20][89]. Theo Donaldson [33], Causse [118], Legent [124], có khoảng 10% người da trắng mắc bênh trong đó có
0, 3 — 1% biểu hiên nghe kém trên lâm sàng.
Tại Nhật Bản, theo Ohtani [80], Yagi [112], tỷ lê xốp xơ tai không có biểu hiên lâm sàng là 2,56%. Nghiên cứu của Lai và Chang [59] tại Đài Loan cho thấy bênh xốp xơ tai chiếm khoảng 1,1% trong các nguyên nhân nghe kém.
ở Viêt Nam xốp xơ tai không phải là bênh ít gặp. Theo Lương Sỹ Cần [1][2] và Nguyễn Văn Đức [5] trong vòng 20 năm kể từ cuối thập niên 50 cho đến đầu những năm 80 của thế kỷ trước, đã có hàng trăm trường hợp phẫu thuật xương bàn đạp được tiến hành tại bênh viên Tai Mũi Họng trung ương trong đó chủ yếu là để điều trị xốp xơ tai. Tuy nhiên cho tới nay chúng ta chưa tiến hành điều tra thống kê nên chưa xác định được tỷ lê mắc bênh.
Xốp xơ tai gặp chủ yếu ở độ tuổi lao động với triêu chứng giảm sức nghe tiến triển ở cả hai tai làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao
Việc nghiên cứu ứng dụng gốm y sinh, một sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam làm trụ dẫn với mục đích đáp ứng yêu cầu điều trị đổng thời giúp giảm chi phí cho người bệnh là một vần đề cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết của các vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu chẩn đoán và đánh giá kết quả thay thế xương bàn đạp bằng trụ gốm y sinh trong bệnh xốp xơ tai được tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu:
1. Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh xốp xơ tai.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật thay thê’xương bàn đạp bằng trụ gốm y sinh.
MỤC LụC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan i
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu đổ viii
Danh mục hình ix
Danh mục ảnh ix
Danh mục các sơ đổ ix
ĐẶT YẤN ĐỂ l
Chương 1. TỔNG QUAN 4
1.1. Lịch sử bênh xốp xơ tai và phẫu thuật thay thế xương bàn đạpũ 4
1.1.1. Lịch sử bênh xốp xơ tai 4
1.1.2. Lịch sử phẫu thuật thay thế xương bàn đạp 4
1.2 Nhắc lại giải phẫu của mê nhĩ xương và xương bàn đạp 7
1.2.1. Vài đạc điểm giải phẫu của mê nhĩ xương 7
1.2.2. Bào thai và giải phẫu xương bàn đạp s
1.2.3. Khớp bàn đạp – tiền đình 14
1.3. Nhắc lại vai trò của xương bàn đạp trong sinh lý truyền âm ló
1.4. Gốm y sinh (Bioceramic) 18
1.5. Bênh xốp xơ tai 19
1.5.1. Hình ảnh mô bênh học 19
1.5.2. Vị trí tổn thương 20
1.5.3. Phân loại các thể xốp xơ tai 23
1.5.4. Các giả thuyết nguyên nhân 23
1.5.5. Dịch tễ học 25
1.5.6. Triêu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 25
1.5.7. Tiến triển 30
1.5.8. Các thể lâm sàng 31
1.5.9. Chẩn đoán 31
1.5.10. Điều trị 33
Chương 2. Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu 39
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 39
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu 41
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu- Xác định cỡ mẫu 41
2.2.2. Phương tiên nghiên cứu 42
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu 47
2.2.4. Các bước nghiên cứu 47
2.2.5. Phương pháp xử lý số liêu 54
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu 55
2.2.7. Những sai số và cách khắc phục 55
Chương 3. KET QUẢ NGHIÊN cứu 56
3.1 . Kết quả phần mô tả 56
3.1.1. Một số đặc điểm về giới, tuổi và tiền sử gia đình 56
3.1.2. Triệu chứng cơ năng 59
3.1.3. Triệu chứng thực thể 65
3.1.4. Kết quả đánh giá chức năng thính giác 65
3.1.5. Kết quả chụp CLVT xương thái dương 69
3.1.6. Đánh giá tổn thương đế đạp qua phẫu thuật 73
3.1.7. Đối chiếu tổn thương qua CLVT với thính lực đổ và phẫu thuật .. 74
3.2. Kết quả phần can thiệp 76
3.2.1. Số tai mổ trên mỗi bệnh nhân 76
3.2.2. Bên tai mổ 77
3.2.3. Kết quả đo thính lực trước và sau mổ 78
3.2.4. Biến thiên nhĩ đổ trước và sau mổ 90
3.2.5. Đánh giá triệu chứng ù tai sau mổ 91
3.2.6. Đánh giá triệu chứng chóng mặt sau mổ 92
3.2.7. Kết quả phục hổi giải phẫu 93
3.2.8. Các biến chứng sau mổ 93
3.2.9. Đánh giá kết quả chung 93
Chương 4. BÀN LUẬN 94
4.1. Về giới 94
4.2. Về tuổi 94
4.3. Yếu tố di truyền 95
4.4. Triệu chứng nghe kém 96
4.5. Triệu chứng ù tai 98
4.6. Triệu chứng chóng mặt 99
4.7. Triệu chứng thực thể 100
4.8. Kết quả đo thính lực 101
4.9. Kết quả đo nhĩ lượng 102
4.10. Mối liên quan giữa nhĩ đổ và thính lực đổ 104
4.11. Kết quả đo phản xạ cơ bàn đạp 104
4.12. Kết quả chụp CLVT xương thái dương 105
4.13. Kết quả đánh giá tổn thương xương bàn đạp qua phẫu thuật 111
4.14. Đối chiếu tổn thương qua CLVT với thính lực đổ và phẫu thuật 112
4.15. Chỉ định phẫu thuật thay thế xương bàn đạp 114
4.16. Đánh giá kết quả phục hổi sức nghe 116
4.17. Đánh giá biến thiên nhĩ lượng 122
4.18. Đánh giá hiệu quả phẫu thuật với tiếng ù tai 123
4.19. Đánh giá kết quả phục hổi giải phẫu 125
4.20. Các biến chứng sau mổ 125
4.21. Đánh giá các nguyên nhân thất bại 129
4.22. Chất liệu trụ dẫn 132
4.23. Đánh giá kết quả chung 133
KẾT LUẬN 135
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 137
KIẾN NGHỊ 137
NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN cứu CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐẢNG IN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢƠ PHỤ LỤC
Bệnh án mẫu
Danh sách bệnh nhân nghiên cứu
Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành sản phẩm gốm y sinh
Xốp xơ tai là bênh loạn dưỡng xương (osteodystrophy) của xương mê nhĩ. Bênh được đặc trưng bởi sự rối loạn của hai quá trình tiêu xương và tạo xương xảy ra ở vỏ xương mê nhĩ làm cứng khớp bàn đạp – tiền đình và tổn thương tai trong [72][96].
Mặc dù đã được phát hiên từ rất lâu nhưng cho đến nay bênh vẫn còn nhiều vấn đề chưa được hiểu biết đầy đủ và rõ ràng về cơ chế bênh sinh, xác định chẩn đoán cũng như phương pháp điều trị. Ngay tên gọi của bênh cũng chưa hoàn toàn thống nhất. Các tài liêu của các tác giả Anh – Mỹ gọi là bênh xơ tai (otosclerosis), còn các tài liêu của các tác giả Pháp thì gọi là bênh xốp tai (otospongiose). ở Viêt Nam theo giáo sư Võ Tấn gọi là bênh xốp xơ tai [15].
xốp xơ tai là bênh có tính chất chủng tộc. Tỷ lê bênh gặp nhiều ở người da trắng, ít gặp ở người da màu [20][89]. Theo Donaldson [33], Causse [118], Legent [124], có khoảng 10% người da trắng mắc bênh trong đó có
0, 3 — 1% biểu hiên nghe kém trên lâm sàng.
Tại Nhật Bản, theo Ohtani [80], Yagi [112], tỷ lê xốp xơ tai không có biểu hiên lâm sàng là 2,56%. Nghiên cứu của Lai và Chang [59] tại Đài Loan cho thấy bênh xốp xơ tai chiếm khoảng 1,1% trong các nguyên nhân nghe kém.
ở Viêt Nam xốp xơ tai không phải là bênh ít gặp. Theo Lương Sỹ Cần [1][2] và Nguyễn Văn Đức [5] trong vòng 20 năm kể từ cuối thập niên 50 cho đến đầu những năm 80 của thế kỷ trước, đã có hàng trăm trường hợp phẫu thuật xương bàn đạp được tiến hành tại bênh viên Tai Mũi Họng trung ương trong đó chủ yếu là để điều trị xốp xơ tai. Tuy nhiên cho tới nay chúng ta chưa tiến hành điều tra thống kê nên chưa xác định được tỷ lê mắc bênh.
Xốp xơ tai gặp chủ yếu ở độ tuổi lao động với triêu chứng giảm sức nghe tiến triển ở cả hai tai làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao
Việc nghiên cứu ứng dụng gốm y sinh, một sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam làm trụ dẫn với mục đích đáp ứng yêu cầu điều trị đổng thời giúp giảm chi phí cho người bệnh là một vần đề cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết của các vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu chẩn đoán và đánh giá kết quả thay thế xương bàn đạp bằng trụ gốm y sinh trong bệnh xốp xơ tai được tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu:
1. Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh xốp xơ tai.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật thay thê’xương bàn đạp bằng trụ gốm y sinh.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích