Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh lý viêm túi thừa đại tràng

Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh lý viêm túi thừa đại tràng

Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh lý viêm túi thừa đại tràng.Bệnh lý túi thừa đại tràng (TTĐT) và viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849 bởi nhà giải phẫu học và giải phẫu bệnh lý người Pháp Cruveilhier [1]. TTĐT là những cấu trúc dạng túi phát triển trong thành của đại tràng (ĐT). Khi các túi thừa này bị viêm nhiễm gây ra bệnh lý VTTĐT. Bệnh lý này được phát hiện nhiều ở các nước Tây Âu vào đầu thế kỷ XIX, chiếm 5% dân số ở độ tuổi trên 40, tăng lên 33% – 55% ở trên tuổi 50 và khoảng 80% ở độ tuổi trên 80 [2], [3]. Ở Mỹ, tính tới lứa tuổi 60 có khoảng 50% dân số mắc bệnh TTĐT nhưng chỉ có khoảng 10% trong số này biểu hiện triệu chứng lâm sàng và một tỉ lệ nhỏ có chỉ định phẫu thuật [4].

Phần lớn các tác giả cho rằng TTĐT xuất hiện do tăng áp lực trong lòng ĐT qua chỗ yếu thành ĐT (thường là chỗ các mạch máu chui qua thành ĐT). Sự tăng áp lực trong lòng ĐT gây ra hẹp dần từng đoạn ĐT, lớp cơ ĐT phì đại gồ ghề tạo thành thoát vị qua điểm yếu [5],[6],[7]. Ở các nước Tây Âu, TTĐT thường ở ĐT trái, trong đó chủ yếu là ở ĐT sigma và thường do mắc phải [8],[9]. Ngược lại ở các nước châu Á, TTĐT gặp nhiều ở ĐT phải và thường là bẩm sinh [8 ],[9],[10]. Bệnh VTTĐT ở các nước châu Á đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, nhất là ở một số nước phát triển như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc…, tỉ lệ mắc bệnh TTĐT chiếm khoảng 20% dân số [11],[12]. Tuy nhiên ở nước ta, mặc dù bệnh lý TTĐT xuất hiện những năm gần đây ngày càng nhiều, nhưng cho tới nay chưa có nghiên cứu nào có hệ thống với số lượng lớn về bệnh này.
Mặt khác, VTTĐT có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như thủng, chảy máu, áp xe…ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân (BN). Việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn và chưa thống nhất. Giá trị của các phương2 tiện chẩn đoán hình ảnh cũng khác nhau giữa các các quốc gia cũng như các vùng trong nước. Siêu âm là phương tiện chẩn đoán ít xâm lấn và dễ thực hiện, tuy nhiên lại phụ thuộc vào kinh nghiệm người đọc. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng (CT) là phương pháp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao [13], nhưng là phương pháp chẩn đoán đắt tiền, không phải cơ sở y tế nào cũng được trang bị. Thêm vào đó, chỉ định phẫu thuật và các phương pháp phẫu thuật còn chưa được thống nhất. Bởi vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh lý viêm túi thừa đại tràng” nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm túi thừa đại tràng tại khoa Phẫu thuật cấp cứu tiêu hóa bệnh viện Việt Đức từ năm 2008 – 2013.
2. Đánh giá kết quả sớm điều trị bệnh viêm túi thừa đại tràng

TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh lý viêm túi thừa đại tràng
5. Nguyễn Đức Ninh, Hoàng Tích Tộ (2000), Bệnh học ngoại khoa sau đại học Bụng. Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật, 143-145.
10. Đặng Thị Hoài Thu, Kim Văn Vụ (2009).Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng và kết quả sớm của điều trị phẫu thuật bệnh viêm túithừa đại tràng tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2001-2008.
14. Nguyễn Quang Quyền (1990). Bài giảng giải phẫu học tập II, NXB yhọc, 152-180.
15. Nguyễn Văn Huy (2004) Bài giảng giải phẫu,Bộ môn Giải phẫu trường ĐH Y Hà Nội, 248-285.
16. Trịnh Văn Minh (2007). Giải phẫu người, NXB y học, Hà Nội. 427-480.
38. Chung Hoàng Phương, Lê Huy Lưu, Nguyễn Văn Hải (2009). Điềutrị viêm túi thừa đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi. Y học TP HồChí Minh, tập 13, phụ bản của số 6, trang 175-179.39. Lê Huy Lưu, Nguyễn Văn Hải (2010), Kết quả phẫu thuật cắt túithừa đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi. Y học TP. Hồ ChíMinh.14;4/2010: 12-15.
40. Lý Minh Tùng, Nguyễn Văn Hải (2012). Đặc điểm lâm sàng, hìnhảnh và kết quả phẫu thuật viêm túi thừa đại tràng. Y học TP. Hồ ChíMinh. Tập 16. Phụ bản số 1/2012. Tr.59-65.
97. Kim Văn Vụ (2014) Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật viêm túi thừa đại tràng’. Y học thực hành số 7(924) năm 2014.tr 12-2

Leave a Comment