Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả điều tri phẫu thuật UTTB thận ở người lớn
Ung thư tế bào thân (UTTB thân) danh pháp quốc tế – Renal cell carcinoma là sự tăng sinh tế bào thân ác tính, chiếm 2-3% tổng số các u ác tính ở người lớn và đứng thứ ba trong số các ung thư hê tiết niêu [ỏ], [15], [45], [141]. Nguyên nhân chưa được xác định, nhiễm độc chất hóa dầu, chất nhuộm, hóa chất diêt côn trùng trong nông nghiêp, hút thuốc lá được coi là những nguy cơ dẫn đến UTTB thân [53], [41], [169].
Bênh thường gặp ở người lớn trên 5G tuổi, tỷ lê nam/nữ khoảng 1,5 –
2,1. Tỷ lê bênh thay đổi theo từng châu lục, màu da và chủng tộc, các nước Bắc Âu và Bắc Mỹ [45] có tỷ lê người mắc bênh cao, Pháp và Đức [141] có tỷ lê trung bình, các nước châu Á và châu Phi có tỷ lê thấp [2], [35].
Từ 2G năm gần đây, UTTB thân có xu hướng gia tăng, tại Pháp đã tăng dần từ l lên 12 trường hợp trên 1GG.GGG dân, ở Mỹ mỗi năm có thêm 3G.GGG BN được chẩn đoán và điều trị UTTB thân [42], [112], [141].
Tại Bênh viên Viêt Đức nếu trước những năm 199G, mỗi năm chỉ có từ 1G-15 trường hợp mổ UTTB thân thì những năm gần đây số BN mổ UTTB thân đã tăng lên 2G-3G trường hợp [11], [22], [25] .
Sự xuất hiên, diễn biến của bênh UTTB thân thường kín đáo và đa dạng. Trước năm 198G, phần lớn các BN UTTB thân được chẩn đoán muộn khi đã có triêu chứng lâm sàng. Hiên nay nhờ phát triển của chẩn đoán hình ảnh, gần 4G% các BN UTTB thân được phát hiên tình cờ khi chưa có triêu chứng, kích thước khối u khi được chẩn đoán cũng nhỏ dần, 8G% các khối u phát hiên tình cờ còn nằm trong bao thân [32], [161], [11G].
Chẩn đoán UTTB thân hiên nay dựa trên sự kết hợp giữa SA và chụp CLVT. Độ nhạy của chụp CHTHN cũng tương đương với kết quả chụp
CLVT đối với hạch và các tổn thương UTTB thân xâm lấn ra ngoài bao thân [25], [35], [5G], [138].
Hiên nay ngoại khoa vẫn giữ vai trò quyết định điều trị UTTB thân, [7G], [139]. Chỉ định, phương pháp phẫu thuât phụ thuộc vào mức độ lan rộng của khối u, di căn hạch, huyết khối TMCD do u, di căn xa. Nhờ tiến bộ của GMHS và kỹ thuât mổ, đã cho phép mở rộng chỉ định mổ với biến chứng và tỷ lê tử vong sau mổ ngày càng giảm [44], [49], [95], [96], [142].
Tiên lượng sống thay đổi tùy theo giai đoạn của bênh. Nếu được chẩn đoán và điều trị ở giai đoạn I và II, thời gian BN sống sau 1G năm là 6G- 65%, nếu ở giai đoạn III và IV thì thời gian BN sống sau 5 năm chỉ từ 13¬15% [91], [92], [98], [142], 146].
Tại Viêt Nam, số BN được phẫu thuât UTTB thân còn ít, các nghiên cứu chủ yếu về kỹ thuât mổ và kết quả sớm sau mổ. Kết quả xa sau mổ chưa được đánh giá đầy đủ, đạc biêt vấn đề mổ lấy hạch và lấy huyết khối TM do u [5], [11], [13].
Nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị UTTB thân ở giai đoạn sớm là một yêu cầu thực tế, cần thiết, khoa học. Xuất phát từ thực tiễn ở Viêt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài :
” Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả điều tri phẫu thuật UTTB thận ở người lớn ” với hai mục đích:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cạn lâm sàng và chẩn đoán các trường hợp UTTB thận được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức và bệnh viện Hữu Nghị.
2. Nghiên cứu kỹ thuật phẫu thuật, đánh giá kết quả điều trị và mọt số yếu tố tiên lượng trong các trường hợp UTTB thận ở người lớn.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích