Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ tại bệnh viện Việt Đức (8/2004- 6/2005)
Mô tả các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sỡng đặc trưng của thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống cổ. Đánh giá kết quả bước đầu của điều trị phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 27 bệnh nhân TVĐĐ cột sống cổ đ-ợc phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức trong 10 tháng (8/2004- 6/2005). Kết quả: tỷ lệ nam/nữ lỡ 1,45; chủ yếu lỡ tuổi trung niên (70,4%), lứa tuổi th-ờng gặp lỡ 40- 49 (40,8%). Vị trí thoát vị th-ờng gặp lỡ C5-C6 (50%) vỡ C6-C7 (19,4%). Khởi phát bệnh không liên quan đến chấn th-ơng (88,9%) vỡ diễn biến từ từ (27 tháng). Các hội chứng th-ờng gặp: hội chứng cột sống cổ (81,5%); hội chứng chèn ép tuỷ (74,1%); chèn ép rễ chỉ chiếm 25,9%. Hội chứng chèn ép tuỷ gồm các triệu chứng chính: liệt tứ chi hoỡn toỡn hoặc không hoỡn toỡn (65%), rối loạn cảm giác (95%), rối loạn cơ tròn (60%), đau cổ cơ học (90%). Hội chứng chèn ép rễ gồm các triệu chứng chính: Đau kiểu rễ cổ (85,7%), rối loạn cảm giác (85,7%), nghiệm pháp Spurling d-ơng tính (71,4%). Có 15 bệnh nhân chụp X quang (55,6%), 27 bệnh nhân chụp CHT (100%). 100% thoát vị trung tâm gây chèn ép tuỷ, 100% thoát vị bên gây chèn ép rễ, thoát vị cạnh trung tâm gây chèn ép tuỷ vỡ/hoặc rễ. Các ph-ơng pháp phẫu thuật: mổ đ-ờng tr-ớc lấy đĩa đệm vỡ ghép x-ơng mỡo chậu (37%), mổ đường trước lấy đĩa đệm vỡ ghép x-ơng nhân tạo (48,1%), mổ đ-ờng sau (18,5%). Kết quả thu đ-ợc theo bảng tiêu chuẩn của Hiệp hội Chấn th-ơng Chỉnh hình Nhật Bản: nhóm chèn ép rễ có điểm trung bình tr-ớc phẫu thuật từ 10 điểm đã đạt đến 16,7 điểm vỡo lúc theo dõi cuối cùng (trung bình 5,5 tháng); nhóm chèn ép tuỷ có điểm trung bình tr-ớc phẫu thuật từ 8,3 đã đạt 13,9 điểm khi khám lại.
Thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống cổ lμ bệnh cảnh ít đ-ợc mô tả, lμ nguyên nhân chính gây ra chèn ép thần kinh cổ. Ng-ời đầu tiên mô tả bệnh lý nμy lμ Gutzeit, một tác giả ng-ời Đức năm 1927, nhân một tr-ờng hợp chèn ép rễ thần kinh cổ 6 do đĩa đệm. Theo Kelsey tỷ lệ thoát vị cổ mỗi năm (tỷ lệ mới mắc) chừng 5,5/100.000 ng-ời [6].
Gần đây các công trình nghiên cứu áp dụng các thμnh tựu khoa học mới đem lại những b-ớc tiến bộ quan trọng trong việc chẩn đoán vμ điều trị bệnh lý TVĐĐ. Ngμy nay vấn đề nμy còn mang ý nghĩa thời sự trong các lĩnh vực nghiên cứu: mô phôi học, sinh bệnh học, giải phẫu bệnh học, chẩn đoán vμ điều trị.
ở Việt Nam, thoát vị đĩa đệm cổ đ-ợc chú ý chẩn đoán vμ điều trị vμo những năm
90. Tiếp theo sau đó lμ các công trình nghiên cứu của Hμ Kim Trung, D-ơng Chạm Uyên (1999), Võ Xuân Sơn (1999), Nguyễn Đức Hiệp (2000), Hồ Hữu L-ơng (2003) về các ph-ơng pháp chẩn đoán vμ
điều trị bệnh lý TVĐĐ cổ. Tới nay việc chẩn
đoán bệnh lý TVĐĐ đã đạt đ-ợc những b-ớc tiến nhất định do áp dụng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại: chụp cắt lớp vi tính (CLVT), chụp cộng h-ởng từ (CHT). Về điều trị TVĐĐ hiện nay, điều trị ngoại khoa với mục đích giải phóng chèn ép tuỷ vμ rễ thần kinh, trả lại khả năng hoạt động bình th-ờng cho bệnh nhân (BN). Việc điều trị phẫu thuật đã đ-ợc tiến hμnh ở các Bệnh viện (Chợ Rẫy, Việt Đức…) vμ đã có một số công trình nghiên cứu về chẩn đoán cũng nh- điều trị đ-ợc công bố, tuy nhiên việc
đánh giá vai trò của phim chụp cộng h-ởng từ cũng nh- việc đánh giá vμ theo dõi kết quả sau phẫu thuật một cách hệ thống ch-a đ-ợc đề cập vμ nghiên cứu đầy đủ.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích