Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa trứng tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương năm 2013
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa trứng tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương năm 2013. Chửa trứng là bệnh của tế bào nuôi, do các gai rau thoái hóa tạo thành các túi chứa dịch dính vào nhau như chùm nho, thường toàn bộ buồng tử cung chứa các túi dịch giống như trứng ếch [1].
Bệnh hay gặp ở các nước vùng Đông Nam Á, Nhật Bản và Trung Quốc. Trong khi tại Trung Quốc tỉ lệ bệnh là 0,81/1000 thì tại Mỹ, tỉ lệ này khoảng 1,5/2000 [2], [3]. Tại Việt Nam ghi nhận tỉ lệ chửa trứng là 1/456, tương đương 2,1/1000 thai nghén [4]. Chửa trứng gặp nhiều ở nước ta, liên quan tới những yếu tố về chủng tộc, chế độ ăn nghèo đạm và caroten.
Cho đến nay, nguyên nhân của chửa trứng cũng như quá trình tiến triển thành biến chứng của bệnh vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, một số yếu tố được cho là có liên quan tới sự xuất hiện và tiến triển của bệnh là chủng tộc, tuổi, tiền sử sản khoa, chế độ ăn uống và nhóm máu hệ ABO [5].
Chửa trứng được phân chia thành chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần dựa trên hình thái học, mô bệnh học và sự khác biệt về di truyền.
Chửa trứng, đặc biệt là chửa trứng toàn phần là một bệnh nguy hiểm vì tỉ lệ biến chứng thành ác tính cao, khoảng 10% các trường hợp chửa trứng toàn phần có biến chứng thành chửa trứng xâm nhập và từ 3% – 5% trở thành ung thư nguyên bào nuôi [6]. Ngoài ra, nếu không được chẩn đoán và xử trí sớm, diễn tiến tự nhiên của chửa trứng là sẩy thai, có thể băng huyết, đe dọa tính mạng của bệnh nhân [1].
Chẩn đoán chửa trứng dựa trên những dấu hiệu lâm sàng kết hợp những bằng chứng về siêu âm thai, nồng độ P-hCG trong máu và kết quả mô bệnh học. Trong những trường hợp lâm sàng điển hình chẩn đoán tương đối dễ, với những triệu chứng: Ra máu, tử cung to hơn tuổi thai, nghén nặng. Trong những trường hợp không điển hình, đòi hỏi người thầy thuốc cần thận trọng, tỉ mỉ trong thăm khám lâm sàng kết hợp với sự hỗ trợ của cận lâm sàng để chẩn đoán được bệnh sớm với độ chính xác cao. Đối với một bệnh nhân chẩn đoán xác định chửa trứng thì cần loại bỏ thai trứng càng sớm càng tốt để tránh biến chứng sảy trứng, băng huyết [1]. Tùy theo tính chất lành tính, ác tính của chửa trứng trên GPB, có cân nhắc tới các yếu tố: tuổi, nguyện vọng sinh con của bệnh nhân mà người thầy thuốc có những chỉ định điều trị phù hợp từ nạo hút trứng chủ động cho tới cắt tử cung kết hợp với điều trị hóa chất.
Hiện nay, nhờ sự phát triển khoa học kĩ thuật, siêu âm cũng như xét nghiệm p-hCG đã được phổ biến, cùng với dân trí được nâng cao, người dân quan tâm hơn tới sức khỏe của mình mà bệnh được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời nên hiếm gặp những trường hợp băng huyết do sẩy thai trứng. Tuy nhiên, chửa trứng vẫn là một bệnh hay gặp ở những bệnh nhân chảy máu trong ba tháng đầu của thời kì mang thai, đòi hỏi phải điều trị và theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm các biến chứng nặng nề của bệnh.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài:”Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa trứng tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương năm 2013” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chửa trứng điều trị tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương năm 2013.
2. Nhận xét kết quả xử trí những trường hợp chửa trứng trên.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH
Bệnh nguyên bào nuôi đã được biết từ lâu. Ngay từ thế kỉ IV trước công nguyên, Hypocrate đã mô tả những trường hợp chửa trứng với hình ảnh của một tử cung phù nề ngâm nước.
Năm 1700, William Smellie là người đầu tiên dùng thuật ngữ HydratisMole để mô tả chửa trứng, Hydratis trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là giọt nước và Mole trong tiếng Latin có nghĩa là khối [6].
Năm 1827, Velpeau và Boivin cho rằng chửa trứng là do sự giãn nở của lông rau.
Những năm đầu của thế kỉ 20, Fels, Emhart, Reossler và Zondek đã chứng minh rằng có thể xác định hCG trong nước tiểu của bệnh nhân chửa trứng.
Năm 1976 Vassilakos và Kaji lần đầu tiên xếp chửa trứng thành hai nhóm chính là: chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần [7].
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH 3
1.2. YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CHỬA TRỨNG 3
1.2.1. Yếu tố nguy cơ 3
1.2.2. Nguyên nhân 4
1.3. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA NBN 5
1.3.1. Quá trình hình thành NBN 5
1.3.2. Chức năng của NBN: 5
1.3.3. Đại cương về hCG (Human Chorionic Gonadotropin) 6
1.4. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CHỬA TRỨNG 7
1.4.1. Đại thể 7
1.4.2. Vi thể 7
1.4.3. Phân loại chửa trứng 7
1.4.31. Chửa trứng toàn phần 8
1.4.3.2. Chửa trứng bán phần 8
1.5. CHẨN ĐOÁN 9
1.5.1. Lâm sàng 9
1.5.11. Chửa trứng toàn phần 9
1.51.2. Chửa trứng bán phần 9
1.5.2. Cận lâm sàng 10
1.5.2.1. Siêu âm 10
1.5.2.2. Định lượngp~hCG huyết thanh 10
1.6. ĐIỀU TRỊ 10
1.6.1. Nguyên tắc điều trị 10
1.6.2. Điều trị cụ thể 11
16.2.1. Chuẩn bị trước điều trị 11
16.2.2. Điều trị 11
1.6.3. Tiến triển sau nạo thai trứng 12
16.3.1. Tiến triển tốt 12
16.3.2. Tiến triển xấu 12
1.7. THEO DÕI SAU NẠO THAI TRỨNG 13
1.8. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHỬA TRỨNG ĐÃ ĐƯỢC THỰC HIệN 14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 15
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu 15
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 15
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 15
2.2.2. Kỹ thuật thu thập số liệu 16
2.2.3. Biến số nghiên cứu 16
2.2.3.1. Tỉ lệ bệnh 16
2.2.3.2. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 16
2.2.3.3 Các yếu tố nguy cơ. 17
22.3.4. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 17
2.23.5. Xử trí và biến chứng 19
2.2.4. Kỹ thuật phân tích số liệu 19
2.2.5. Đạo đức trong nghiên cứu 20
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 21
3.1.1. Tỉ lệ các loại chửa trứng tại Bệnh Viện Phụ Sản TW năm 2013 … 21
3.1.2. Tuổi 21
3.1.3. Nghề nghiệp và địa dư 22
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 23
3.2.1. Lí do bệnh nhân đến khám 23
3.2.2. Tiền sử sản khoa 24
3.2.3. Tuổi thai trứng 25
3.2.4. Triệu chứng thực thể 26
3.2.4.1 Kích thước tử cung so với tuổi thai trứng 26
3.2.4.2 Nang hoàng tuyến 26
3.2.5 Đặc điểm cận lâm sàng 27
3.2.5.1 Xét nghiệm huyết học 27
3.2.5.2 Siêu âm 28
3.2.53 Xét nghiệm nồng độ p~hCG huyết thanh 28
32.5.4 Các xét nghiệm khác
3.2.5.5 Mối liên quan giữa nồng độ ß-hCG và hình ảnh siêu âm 29
3.2.5.6 Mối liên quan giữa kết quả giải phẫu bệnh và kết quả siêu âm ….30
3.3. XỬ TRÍ 30
3.3.1. Tỉ lệ các phương pháp xử trí chửa trứng 30
3.3.2. Mối liên quan giữa tuổi bệnh nhân, số con và thái độ xử trí 31
3.3.3. Mối liên quan giữa tuổi bệnh nhân, số con và thái độ xử trí phần
phụ trong cắt tử cung 32
3.3.4. Thời gian nằm viện 32
3.3.5. Biến chứng trong quá trình điều trị 33
Chương 4: BÀN LUẬN 34
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .. 34
4.1.1. Bàn về tỉ lệ chửa trứng trong năm 2013 34
4.1.2. Về độ tuổi 35
4.1.3 Về nghề nghiệp 36
4.1.4 Về địa dư : 36
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 37
4.2.1. Tiền sử mẹ 37
4.2.11. Tiền sử sản khoa (PARA) 37
4.21.2. Tiền sử chửa trứng 38
4.2.2. Triệu chứng lâm sàng 38
4.2.21. Lí do bệnh nhân đến viện 38
4.2.2.2. Tuổi thai trứng 39
4.2.2.3 Triệu chứng thực thể 40
4.2.3. Các xét nghiệm cân lâm sàng 41
4.2.31. Các xét nghiệm huyết học 41
4.2.3.2. Hình ảnh siêu âm 42
4.2.3.3. Nồng độ hCG trong máu 43
4.2.3.4. Một số xét nghiệm sinh hóa 44
4.3. THÁI ĐỘ XỬ TRÍ VÀ BIẾN CHỨNG 45
4.3.1 Phương pháp xử trí thai trứng 45
4.3.2 Mối liên quan giữa tuổi của bệnh nhân ,số con và thái độ xử trí …. 46
4.3.3. Mối liên quan giữa tuổi và xử trí phần phụ trong cắt tử cung 46
4.3.4. Biến chứng 47
4.3.5. Thời gian điều trị 48
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Phương Mai (2012). Chửa trứng. Bài giảng Sản Phụ khoa. Tái bản lần thứ 4, Y Học, 124-127.
2. Hong-Zhao S. and Pao-Chen W. (1987). Hydatidiform mole in China: a preliminary survey of incidence on more than three million women. Bull World Health Organ, 65(4), 507-511.
3. Atrash H.K., Hogue C.J.R., and Grimes D.A. (1986). Epidemiology of hydatidiform mole during early gestation. Am J Obstet Gynecol, 154(4), 906-909.
4. Cuong D.T. (1998). Gestational trophoblastic disease in Vietnam prevalence, clinical features, management. Int J Gynecol Obstet, 60, S131.
5. Strohl A.E. and Lurain J.R. (2013). Clinical Epidemiology of Gestational Trophoblastic Disease. Curr Obstet Gynecol Rep, 3(1), 40-43.
6. Salhan S. (2011). Chapter-25 Trophoblastic Disease. Textbook of Gynecology. 1/e, Jaypee Brothers Medical Publishers (P) Ltd., 174-183.
7. Vassilakos P. and Kajii T. (1976). Hydatidiform mole: Two entities. The Lancet, 307(7953), 259.
8. Buckley J.D. (1984). The epidemiology of molar pregnancy and choriocarcinoma. Clin Obstet Gynecol, 27(1), 153-159.
9. Parazzini F., Vecchia C.L., and Pampallona S. (1986). Parental age and risk of complete and partial hydatidiform mole. BJOG Int J Obstet Gynaecol, 93(4), 582-585.
10. Sebire N. j., Foskett M., Fisher R. a., et al. (2002). Risk of partial and complete hydatidiform molar pregnancy in relation to maternal age. BJOG Int J Obstet Gynaecol, 109(1), 99-102.