Nghiên cứu chỉ số osta và monogram trong chẩn đoán sàng lọc loãng xương ở nam giới

Nghiên cứu chỉ số osta và monogram trong chẩn đoán sàng lọc loãng xương ở nam giới

Luận văn Nghiên cứu chỉ số osta và monogram trong chẩn đoán sàng lọc loãng xương ở nam giới. Loãng xương – một bệnh lý toàn thể của khung xương đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi cấu trúc xương và tăng nguy cơ gãy xương [1],[2]. Hiện nay, loãng xương ước tính ảnh hưởng đến 200 triệu người trên toàn thế giới, hơn 75 triệu người ở Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản và ngày càng gia tăng với tuổi thọ cao [3]. Biến chứng của loãng xương gây gãy xương làm giảm chất lượng cuộc sống, gia tăng tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị tốn kém: Châu Âu 30,7 tỷ EUD [4], ở Mỹ là 13,7 đến 20,3 tỷ USD, ở Anh 1,8 tỷ Pounds [5].

Từ lâu, loãng xương đã được coi là bệnh của phụ nữ sau mãn kinh, song các nghiên cứu gần đây đã cho thấy có tới 20% số nam giới toàn cầu có nguy cơ mắc bệnh loãng xương [6]. Tỷ lệ tử vong và giảm chất lượng cuộc sống sau gãy xương ở nam giới nặng nề hơn so với nữ giới [7]. Trong số các gãy xương hông do loãng xương nam giới chiếm 20-25% và tỷ lệ tử vong trong 12 tháng đầu sau gãy xương hông ở nam cao hơn so với nữ [8]. Do vậy loãng xương ở nam ngày càng được quan tâm nhiều hơn nhằm phát hiện sớm và điều trị dự phòng biến chứng.
Hiện nay, đo mật độ xương (BMD) sử dụng tia X hấp thu năng lượng kép (DXA) là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán loãng xương, và nó là một yếu tố dự báo chính nguy cơ gãy xương. Song chưa phổ biến ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam vì chi phí tương đối đắt. Do đó, cần có một công cụ sàng lọc đơn giản hơn để xác định người cao tuổi có nguy cơ loãng xương mà không yêu cầu đo mật độ xương.
Năm 2001, Leonard Koh và cộng sự đã xác lập ra chỉ số OSTA dựa trên tuổi và trọng lượng cơ thể là một công cụ đáp ứng yêu cầu trên dành cho người Châu Á. Lúc đầu chỉ số này chỉ áp dụng ở nữ sau đó OSTA đã được áp dụng cả với nam giới. Công cụ này đã tỏ ra hiệu quả với độ nhạy cao và độ đặc hiệu chấp nhận được cho việc xác định nguy cơ loãng xương trên người châu Á (độ nhạy: 91%, độ đặc hiệu 45%) cũng như Châu Âu (độ nhạy 73,5%, độ đặc hiệu 58,3%) [9]. Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu chỉ số OSTA, và khi áp dụng chỉ số này trên đối tượng nam giới Việt Nam sẽ thu được kết quả?
Năm 2007, Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự nghiên cứu chỉ số MONOGRAM dựa trên tuổi và trọng lượng cơ thể đã xây dựng được mô hình tiên lượng loãng xương ở phụ nữ trên 50 tuổi cho kết quả tốt [10]. Vấn đề áp dụng chỉ số này ở nam giới tại Việt Nam có kết quả tốt hay không?
. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu chỉ số osta và monogram trong chẩn đoán sàng lọc loãng xương ở nam giới” nhằm 2 mục tiêu sau:
1.    Khảo sát chỉ số OSTA và MONOGRAM ở nam giới từ 40 tuổi trở lên.
2.    Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của hai chỉ số trên so với đo mật độ xương bằng phương pháp DXA. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu chỉ số osta và monogram trong chẩn đoán sàng lọc loãng xương ở nam giới​
1.    Nelson H.D, Haney E.M, Chou R, et al (2010), Screening for Osteoporosis: Systematic Review to Update the 2002 U.S. Preventive Services Task Force Recommendation, Rockville MD, Rockville.
2.    Shuler F.D, Conjeski J, Kendall D, et al. (2012). Understanding the burden of osteoporosis and use of the World Health Organization FRAX. Orthopedics. 35(9), 798-805.
3.    Reginster J.Y, Burlet N. (2006). Osteoporosis: A still increasing prevalence. Bone. 38(2 Suppl 1), S4-S9.
4.    Strom O, Borgstrom F, Kanis J.A, et al. (2011). Osteoporosis: Burden, health care provision and opportunities in the EU. A report prepared in collaboration with the International Osteoporosis Foundation (IOF) and the European Federation of Pharmaceutical Industry Associations (EFPIA). Arch Osteoporos. 6(1-2), 59-155.
5.    Burge R, Dawson-Hughes B, Solomon D.H, et al. (2007). Incidence and economic burden of osteoporosis-related fractures in the United States 2005-2025. J Bone Miner Res.22(3), 465-475.
6.    Furlow B. (2006). Osteoporosis in Men. Radiologic Technology. 77(3), 226-235.
7.    Pawel S, Kaufman J.M, Orwoll E. (2012). Osteoporosis in Men.
Journal of Osteoporosis. 2012.
8.    Ebeling P.R. (2008). Osteoporosis in Men. New England Journal of Medicine. 358(14), 1474-1482.
9.    L. K. Koh , Sedrine WB, Torralba TP, et al. (2001), “A simple tool to identify asian women at increased risk of osteoporosis”, Osteoporos Int. 12(8), tr. 699-705.
10.    Nguyễn Thị Thanh Hương, Phạm Thị Minh Đức, Lê Hồng Quang, và các cộng sự. (2007), “Phát triển một mô hình tiên lượng loãng xương cho phụ nữ Việt Nam”, Thời sựy học. No 15, tr. 7-13.
11.    Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011), Loãng xương nguyên phát, Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
12.    Sipos W, Pietschmann P, Rauner M, et al. (2009). Pathophysiology of osteoporosis. Wien Med Wochenschr. 159(9-10), 230-234.
13.    Trần Ngọc Ân (1999),Bệnh loãng xương, Bệnh thấp khớp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
14.    Trần Ngọc Ân (1996), Loãng xương ở bệnh nhân mắc bệnh khớp mạn tính sử dụng corticoid kéo dài. Công trình nghiên cứu khoa học BV Bạch Mai, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
15.    Rao S.S, Budhwar N, Ashfaque A. (2010). Osteoporosis in men. Am Fam Physician. 82(5), 503-508.
16.    Thuy V.T.T, Châu T.T.T, Nguyen D.C, et al. (2003). Assessment of low bone mass in Vietnamese: Comparison of QUS calcaneal ultrasonometer and data-derived T-scores. Journal of Bone and Mineral Metabolism. 21(2), 114-119.
17.    Harvey N (2008), Worldwide epidemiology of osteoporotic fracture, Innovation in skeletal medicine, Elsevier, Amsterdam.
18.    Nguyen N.D, Ahlborg H, Center J, et al. (2005). Residual lifetime risk of fracture in elderly man and women. Bone. 36.
19.    Whiting, Susan J, Vatanparast, et al. (2004). Factors that Affect Bone Mineral Accrual in the Adolescent Growth Spurt. The Journal of Nutrition. 134(3), 696S-700S.
20.    Đặng Hồng Hoa, Đoàn Văn Đệ, Hoàng Đức Kiệt (2008),Nghiên cứu mật độ xương vùng cổ xương đùi của người bình thường bằng phương pháp đo hấp thụ tia Xnăng lượng kép, Học viện Quân y, Hà Nội.
21.    Phạm Văn Tú, Trần Ngọc Ân (2002), Nhận xét mật độ xương của nam giới bình thường tử 50 tuổi trở lên bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép, Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
22.    Nguyễn Thị Mai Hương (2012), Nghiên cứu yếu tố nguy cơ loãng xương và dự báo gãy xương theo mô hình FRAX ở nam giới từ 50 tuổi trở lên, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
23.    Asomaning K, Bertone-Johnson E.R, Nasca P.C, et al. (2006). The association between body mass index and osteoporosis in patients referred for a bone mineral density examination. J Womens Health (Larchmt). 15(9), 1028-1034.
24.    Thái Văn Chương (2013), Nghiên cứu yếu tố nguy cơ loãng xương và dự báo xác suất gãy xương theo mô hình Garvan và FRAX ở nam giới từ 60 tuổi trở lên, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
25.    S. Chaovisitsaree, Siri A-nong Namwongprom MD, et al. (2007), “Comparison of osteoporosis self assessment tool for Asian (OSTA) and standard assessment in Menopause Clinic, Chiang Mai”, J Med Assoc Thai. 90(3), tr. 420-5.
26.    P. Machado, M. Coutinho , J. A. da Silva (2010), Selecting men for bone densitometry: performance of osteoporosis risk assessment tools in Portuguese men, Osteoporos Int. 21(6), tr. 977-83.
27.    M. Y. Liu, Cheng XL, et al. (2011),Diagnostic values of self¬assessment tool for Asians for osteoporosis in aged men, Zhonghua Yi Xue Za Zhi. 91(30), tr. 2112-5. 
28.    T. K. Yoo,Sung Kean Kim,Deok Won Kim,Joon Yul Choi,et al. (2013), Osteoporosis risk prediction for bone mineral density assessment of postmenopausal women using machine learning, Yonsei Med J. 54(6), tr. 1321-30.
29.    Cadarette SM Jaglal SB, et al. (2000). Development and validation of the Osteoporosis Risk Assessment Instrument to facilitate selection of women for bone densitometry. CMAJ (Canadian Medical Assoc J). 162: 1289-1294
30.    Lydick E, Cook K, Turpin J, et al. (1998). Development and validation of a simple questionnaire to facilitate identification of women likely to have low bone density. Am J Managed Care. 4: 37-48.
31.    W. B. Sedrine, Chevallier T, Zegels B,et al. (2002), “Development and assessment of the Osteoporosis Index of Risk (OSIRIS) to facilitate selection of women for bone densitometry”, Gynecol Endocrinol. 16(3), tr. 245-50.
32.    Trần Thị Tô Châu (2012), Nghiên cứu mật độ xương nam giới bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
33.    El Maghraoui A, Ghazi M, Gassim S, et al. (2009). Bone mineral density of the spine and femur in a group of healthy Moroccan men. Bone. 44(5), 965-969.
34.    Nguyen N.D, Frost S.A, Center J.R, et al. (2008). Development of prognostic nomograms for individualizing 5-year and 10-year fracture risks. Osteoporos Int. 19(10), 1431-1444.
35.    Kanis J.A, Johnell O, Oden A, et al. (2008). FRAX and the assessment of fracture probability in men and women from the UK. Osteoporos Int. 19(4), 385-397. 
36.    Van den Bergh J.P, Van Geel T.A, Lems W.F, et al. (2010). Assessment of individual fracture risk: FRAX and beyond. Curr Osteoporos Rep. 8(3), 131-137.
37.    Kaptoge S, Da Silva J.A, Brixen K, et al. (2008). Geographical variation in DXA bone mineral density in young European men and women. Results from the Network in Europe on Male Osteoporosis (NEMO) study. Bone. 43(2), 332-339.
38.    Adler R.A. (2011). Osteoporosis in men: Insights for the clinician. Ther Adv Musculoskelet Dis. 3(4), 191-200.
39.    Pongchaiyakul C, Apinyanurag C, Soontrapa S,Tuan,N.V, et al. (2006). Prevalence of osteoporosis in Thai men. J Med Assoc Thai. 89(2), 160-169.
40.    Hồ Phạm Thục Lan, Phạm Ngọc Hoa, Lại Quốc Thái, Nguyễn Dạ Thảo Uyên, Nguyễn Đình Nguyên, Nguyễn Văn Tuấn (2011). Chẩn đoán loãng xương: ảnh hưởng của giá trị tham chiếu. Thời Sự Y Học. 1 và 2.
41.    Vũ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Văn Hùng, Trần Thị Tô Châu (2001). Bước đầu đánh giá mật độ xương bằng máy PIXI (DEXA). Báo cáo khoa học hội nghị thấp khớp học tại ASEAN lần thứ VI: p. 54 – 62.
42.    Lekamwasam S, Wijayaratne L, Rodrigo M, et al. (2009). Prevalence and determinants of osteoporosis among men aged 50 years or more in Sri Lanka: A community-based cross-sectional study. Arch Osteoporos. 4(1-2), 79-84.
43.    Nakamura K, Tanaka Y, Saitou K, et al. (2005). Age and sex differences in the bone mineral density of the distal forearm based on health check-up data of 6343 Japanese. Osteoporos Int. 11(9), 772-777.
Toth E, Ferenc V, Meszaros S, et al. (2005). Effects of body mass index on bone mineral density in men. Orv Hetil. 146(28), 1489-1493. 
45.    Fawzy T, Muttappallymyalil J, Sreedharan J, et al. (2011). Association between Body Mass Index and Bone Mineral Density in Patients Referred for Dual-Energy X-Ray Absorptiometry Scan in Ajman, UAE. J Osteoporos. 2011, 876309.
46.    Seo H.J, Kim S.G, Kim C.S. (2008). Risk factors for bone mineral density at the calcaneus in 40-59 year-old male workers: A cross¬sectional study in Korea. BMC Public Health. 8, 253.
47.    Bernaards C.M, Twisk J.W, Snel J, et al. (2004). Smoking and quantitative ultrasound parameters in the calcaneus in 36-year-old men and women. Osteoporos Int. 15(9), 735-741.
48.    Kanis J.A, Borgstrom F, De Laet C, et al. (2005). Assessment of fracture risk. Osteoporos Int. 16(6), 581-589.
49.    Du F, Birong D, Changquan H, et al. (2011). Association of
osteoporotic fracture with smoking, alcohol consumption, tea consumption    and    exercise    among    Chinese
nonagenarians/centenarians. J Nutr Health Aging. 15(5), 327-331.
50.    Kouda K, Iki M, Fujita Y, et al. (2011). Alcohol intake and bone status in elderly Japanese men: Baseline data from the Fujiwara-kyo osteoporosis risk in men (FORMEN) study. Bone. 49(2), 275-280.
51.    Jia D, O’Brien C.A, Stewart S.A, et al. (2006). Glucocorticoids act directly on osteoclasts to increase their life span and reduce bone density. Endocrinology. 147(12), 5592-5599.
52.    Cao Xuân Quý (2011), Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
53.    Y. Yang, Bingquiang Wang, et al. (2013), Validation of an osteoporosis self-assessment tool to identify primary osteoporosis and new osteoporotic vertebral fractures in postmenopausal Chinese women in Beijing, BMC Musculoskelet Disord. 14, tr. 271. 
54.    Chunyan. Lu, Decai Chen, et al. (2006), Concordane of OSTA andlumbar spine BMD by DXA in identifying risk of osteoporosis, J Orthop Surg Res. 1, tr. 14
55.    A. W. Kung, Reginster JY, et al. (2005), Development of a clinical assessment tool in identifying Asian men with low bone mineral density and comparison of its usefulness to quantitative bone ultrasound, Osteoporos Int. 16(7), tr. 849-855.
56.    N. Chaiyakunapruk, Ampuscha Laowakul, et al. (2006), Community pharmacy-based implementation and evaluation of an osteoporosis self-assessment tool for Asians, J Am Pharm Assoc. 46(3), tr. 391-396.
57.    Daj Muslim, AY Sallehudin, et al. (2012), Performance of Osteoporosis Self-assessment Tool for Asian (OSTA) for Primary Osteoporosis in Post-menopausal Malay Women, Malaysian Orthopaedic Journal Vol 6 No 1 
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Đại cương về loãng xương    3
1.1.1.     Định nghĩa loãng xương    3
1.1.2.     Phân loại loãng xương    4
1.1.3.     Các biểu hiện lâm sàng của loãng xương    5
1.1.4.    Các phương pháp đánh giá tình trạngloãng xương    6
1.2.    Loãng xương nam giới    9
1.2.1.     Dịch tễ học loãng xương ở nam giới    9
1.2.2.    Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam giới    10
1.3.    OSTA, Monogram và các mô hình tiên lượng nguy cơ loãng xương … 16
1.3.1.    Chỉ số OSTA    16
1.3.2.    Chỉ số MONOGRAM    19
1.3.3.     Các mô hình tiên lượng nguy cơ loãng xương khác    23
1.4.     Tình hình nghiên cứu về bệnh loãng xương trong và ngoài nước    24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    26
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    26
2.2.    Địa điểm và thời gian nghiên cứu    26
2.3.    Phương pháp nghiên cứu    26
2.3.1.    Phương pháp    26
2.3.2.    CỜ mẫu    27
2.3.3.     Cách chọn mẫu và phương pháp thu thập số liệu    27
2.3.4.    Các bước tiến hành nghiên    31
2.4.    Phân tích và xử lý số liệu    31
2.5.    Khía cạnh đạo đức    32 
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    33
3.1.    Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu    33
3.1.1.    Đặc điểm chung    33
3.1.2.     Tỷ lệ loãng xương của đối tượng nghiên cứu    33
3.1.3.    Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi    34
3.1.4.    Phân bố bệnh nhân theo chỉ số khối cơ thể (BMI)    34
3.1.5.    Đặc điểm mật độ xương đo bằng phương pháp DXA của đối tượng
nghiên cứu    35
3.1.6.     Đặc điểm yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu    36
3.2.    Đặc điểm tình trạng loãng xương khảo sát bằng chỉ số OSTA và
Monogram    40
3.2.1.    Khảo sát đối tượng nghiên cứu theo OSTA    40
3.2.2.    Khảo sát đối tượng nghiên cứu bằng chỉ số Monogram    45
3.3.    Đánh độ nhạy, độ đặc hiệu của chỉ số OSTA và MONOGRAM so với
đo MĐX bằng phương pháp DXA    50
Chương 4: BÀN LUẬN    54
4.1.    Đặc điểm đối tượng nghiên cứu    54
4.1.1.     Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu    55
4.1.2.     Đặc điểm về mật độ xương của đối tượng nghiên cứu    56
4.1.3.     Tỷ lệ loãng xương (T- score) của đối tượng nghiên cứu    57
4.1.4.    Mối liên quan giữa MĐX và một số yếu tố nguy cơ của đối tượng
nghiên cứu    57
4.2.    Đặc điểm tình trạng loãng xương ở nam giới từ 40 tuổi trở lên đến khám
bằng chỉ số OSTA và MONOGRAM    60
4.2.1.    Khảo sát nguy cơ loãng xương ở nam giới từ 40 tuổi trở lên bằng
chỉ số OSTA    60
4.2.2.    Khảo sát nguy cơ loãng xương ở nam giới từ 40 tuổi trở lên bằng
chỉ số Monogram    64 
4.3.    Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA và MONOGRAM so với đo MĐX bằng phương pháp DXA ở nam giới từ 40 tuổi trở lên. . 67 4.3.1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA và Monogram so với
MĐX bằng phương pháp DXA    67
4.3.2.    Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA và Monogram so với MĐX
bằng phương pháp DXA tại các vị trí CSTL, CXĐ, CXĐ chung 69
KẾT LUẬN    72
KIẾN NGHỊ    73
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 
 
Bảng 1.1. Đặc tính nhân trắc và lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu    20
Bảng 1.2. So sánh các mô hình tiên đoán loãng xương    21
Bảng 1.3. Xác suất bị loãng xương cho từng độ tuổi và trọng lượng    21
Bảng 2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu    30
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể (BMI)    34
Bảng 3.2. Đặc điểm mật độ xương tính theo chỉ số T-score của đối tượng
nghiên cứu    35
Bảng 3.3. Đặc điểm mật độ xương trung bình (g/cm2) của đối tượng nghiên cứu .. 35 Bảng 3.4. So sánh chỉ số nhân trắc ở nhóm loãng xương và nhóm không loãng xương36
Bảng 3.5. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ lâm sàng và loãng xương    39
Bảng 3.6. Tỷ lệ nguy cơ của đối tượng nghiên cứu theo OSTA    40
Bảng 3.7. Liên quan chỉ số OSTA với tuổi, cân nặng, MĐX    40
Bảng 3.8.    Liên quan giữa chỉ số OSTA với yếu tố nguy cơ    41
Bảng 3.9.    Liên quan giữa chỉ số OSTA với Tscore-CSTL    42
Bảng 3.10.    Liên quan giữa chỉ số OSTA với T score-CXĐ    43
Bảng 3.11.    Liên quan giữa chỉ số OSTA với T score CXĐ chung    44
Bảng 3.12. Tỷ lệ nguy cơ của đối tượng nghiên cứu theo Monogram    45
Bảng 3.13. Liên quan của chỉ số MONOGRAM với tuổi, cân nặng, MĐX    45
Bảng 3.14.    Liên quan giữa chỉ số Monogram với yếu tố nguy cơ    46
Bảng 3.15.    Liên quan giữa chỉ số Monogram với T-score CSTL    47
Bảng 3.16.    Liên quan giữa chỉ số Monogram với T-score CXĐ    48
Bảng 3.17.    Liên quan giữa chỉ số Monogram với T-score CXĐ chung    49
Bảng 3.18. Độ nhạy, độ đặc hiệu của chỉ số OSTA và Monogram    50
Bảng 3.19. Độ nhạy, độ đặc hiệu của chỉ số OSTA tại các vị trí CSTL, CXĐ,
CXĐ chung    51
Bảng 3.20. Độ nhạy, độ đặc hiệu của chỉ số Monogram tại các vị trí CXĐ, CSTL, CXĐ chung    52
Biểu đồ 1.1.    Mô hình chỉ số OSTA    18
Biểu đồ 1.2.    Biểu đồ tiên đoán cho từng độ tuổi và cân nặng    22
Biểu đồ 3.1.    Phân bố mật độ xương theo T-score    33
Biểu đồ 3.2.    Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi    34
Biểu đồ 3.3.    Tỷ lệ loãng xương theo nhóm tuổi    36
Biểu đồ 3.4.    Liên quan giữa MĐX (g/cm2) và chỉ số nhân trắc    37
Biểu đồ 3.5.    Liên quan giữa MĐX (g/cm2) và tuổi    38
Biểu đồ 3.6. Phân bố T- điểm của chỉ số OSTA với các đường thẳng đứng cut
off chỉ số OSTA là 0 và -4 và các đường ngang T=-2.5 tại CSTL.42 Biểu đồ 3.7. Phân bố T- điểm của chỉ số OSTA với các đường thẳng đứng cut off chỉ số OSTA là 0 và -4 và các đường ngang T-2.5 tại CXĐ… 43 Biểu đồ 3.8 . Phân bố T- điểm của chỉ số OSTA với các đường thẳng đứng cut off chỉ số OSTA là 0 và -4 và các đường ngang T=-2.5 tại CXĐ chung.. 44
Biểu đồ 3.9. Liên quan giữa Monogram và T-score CSTL    47
Biểu đồ 3.10.    Liên quan Monogram và T-score CXĐ    48
Biểu đồ 3.11.    Liên quan Monogram và T- score CXĐ chung    49
Biểu đồ 3.12. Đường cong ROC và diện tích dưới đường cong AUC của chỉ số
OSTA và Monogram    50
Biểu đồ 3.13. Đường cong ROC của chỉ số OSTA tại các vị trí: CSTL, CXĐ,
CXĐ chung    51
Biểu đồ 3.14.    Đường cong ROC của chỉ số Monogram tại các vị trí    52
Biểu đồ 3.15.    Liên quan giữa OSTA và MONOGRAM    53

Leave a Comment