Nghiên cứu công nghệ sản xuất và đánh giá hiệu quả của sản phẩm giàu lyzin và vi chất dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật của trẻ 6-12 tháng tuổi

Nghiên cứu công nghệ sản xuất và đánh giá hiệu quả của sản phẩm giàu lyzin và vi chất dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật của trẻ 6-12 tháng tuổi

Luận văn Nghiên cứu công nghệ sản xuất và đánh giá hiệu quả của sản phẩm giàu lyzin và vi chất dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật của trẻ 6-12 tháng tuổi. Suy dinh dưỡng trẻ em vẫn là tình trạng pho biến ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Suy dinh dưỡng gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế, làm chậm phát triển kinh tế bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới giống nòi. Suy dinh dưỡng thường đi đôi với nghèo đói.

Theo Tổ chức y tế thế giới năm 2010, gần 13 triệu trẻ sơ sinh hàng năm bị suy dinh dưỡng bào thai hay có cân nặng sơ sinh thấp dưới 2500g. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở các nước đang phát triển giảm từ 31% năm 1990 xuống còn 26% năm 2008 trên phạm vi toàn thế giới, theo từng khu vực, mức giảm có nhiều khác biệt: giảm từ 54% xuống còn 48% ở vùng Nam Á, giảm từ 31% xuống còn 27% ở vùng Cận Sahara, giảm từ 23% xuống còn 14% ở các nước Đông Á và Thái Bình Dương. Qua theo dõi nhiều năm, mặc dù các số liệu đã chỉ ra những tiến bộ trong giảm tình trạng suy dinh dưỡng, nhưng ở hầu hết các nước đang phát triển suy dinh dưỡng vẫn là một vấn đề đáng lo ngại. Theo báo cáo của tổ chức Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) năm 2010 vẫn còn khoảng 171 triệu trẻ bị SDD thấp còi, khoảng 115 triệu trẻ bị SDD gầy còm và khoảng 20 triệu trường hợp tử vong trẻ em liên quan tới suy dinh dưỡng nặng [138].

Tại Việt Nam, suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Năm 2010, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của toàn quốc là 17,5%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi chung toàn quốc là 29,3%. Ước tính đến năm 2010, nước ta có gần 1,3 triệu trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng nhẹ cân, khoảng 2,1 triệu trẻ suy dinh dưỡng thấp còi và khoảng 520.000 trẻ em suy dinh dưỡng gầy còm. Phân bố suy dinh dưỡng không đồng đều ở các vùng sinh thái khác nhau, tỷ lệ thấp còi ở vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc miền Trung và Tây Nguyên còn cao, dao động từ 35% -40% [57].

Các nguyên nhân trực tiếp của suy dinh dưỡng trẻ em là suy dinh dưỡng bào thai, khẩu phần ăn của trẻ bị thiếu về số lượng và chất lượng, tình trạng nhiễm khuẩn. Nguyên nhân sâu xa của suy dinh dưỡng trẻ em bao gồm những bất cập trong dịch vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em, các vấn đề về nước sạch, vệ sinh môi trường, nhà ở. Một nguyên nhân gốc rễ không thể không nhắc đến, đó là tình trạng đói nghèo, lạc hậu về phát triển nói chung, bao gồm cả sự mất bình đẳng về kinh tế [6], [7], [18], [142],[146].

Ớ các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, khẩu phần ăn chủ yếu dựa vào các thực phẩm có nguồn gốc từ ngũ cốc, trong đó gạo cung cấp trên 70% năng lượng khẩu phần. Những khẩu phần này thường bị thiếu hụt lyzin, một trong số các axit amin cần thiết mà cơ thể không thể tự tong hợp được. Khi thiếu axit amin này làm cho quá trình tổng hợp protein kém hiệu quả, giảm giá trị dinh dưỡng của bữa ăn. Tại các vùng nông thôn Việt Nam, gạo vẫn là thực phẩm cơ bản cho chế biến các bữa ăn bổ sung của trẻ nhỏ, cộng với nước mắm, mỡ, mì chính, hoặc đường kính. Với chế độ ăn nghèo dinh dưỡng như vậy, bữa ăn của trẻ thường thiếu năng lượng, các axít amin cần thiết, đặc biệt là thiếu các vitamin và khoáng chất cho tăng trưởng và phát triển của trẻ em[14],[15],[21],[27],[33]. Vòng xoắn bệnh lý giữa thiếu ăn, bệnh tật và SDD ngày càng nặng thêm: thiếu lyzin, thiếu vitamin và chất khoáng… làm trẻ lười ăn, chậm lớn, giảm chức năng miễn dịch, dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn… dẫn đến SDD. Cắt đứt vòng xoắn này bằng bổ sung VCDD và lyzin giúp trẻ ăn ngon miệng hơn, tăng tốc độ phát triển thể lực, tăng khả năng miễn dịch là rất cần thiết cho phòng chống SDD ở trẻ nhỏ, đặc biệt giai đoạn ăn bổ sung 6-24 tháng tuổi [20], [50],[54], [56].

Trong những năm qua, các nghiên cứu về thực phẩm bổ sung dinh dưỡng cho trẻ nhỏ như thức ăn bổ sung có đậm độ năng lượng cao, các thức ăn có tăng cường vi chất vào thực phẩm đã được triển khai mạnh mẽ và đem

lại hiệu quả khả quan như bột dinh dưỡng với sự có mặt của bột ngũ cốc nảy mầm đã làm cho bột nấu chín có đậm độ năng lượng cao khi được nấu với cùng lượng bột khô như bình thường giúp phòng chống và phục hồi suy dinh dưỡng, bánh quy có bo sung sắt, kẽm, canxi, nước mắm bo sung sắt, bột dinh dưỡng bổ sung đa vi chất [3],[9], [12], [14], [15], [38]… Đây là những sản phẩm có giá trị trong cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu VCDD trẻ em, nhưng giá cả của các sản phẩm còn cao so với kinh tế của các vùng nghèo, như bột dinh dưỡng có giá 80000 đồng/kg, bánh bích quy có giá 100 000đồng/kg…

Mặt khác, với đặc điểm thức ăn bổ sung của trẻ em các vùng núi, vùng Tây nguyên, vùng nông thôn nghèo chủ chủ yếu là cháo gạo trắng, thiếu protein và thiếu VCDD trong chế độ ăn, hoàn cảnh kinh tế của gia đình khó khăn, bố mẹ không có nhiều thời gian chăm sóc trẻ thì việc tiếp cận thường xuyên với các sản phẩm dinh dưỡng trên là khó khăn.

Một giải pháp khả thi và bền vững để phòng và chống thiếu vi chất cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em lứa tuổi 6-24 tháng tuổi ở vùng khó khăn (Vùng núi, vùng Tây nguyên, vùng nông thôn nghèo) là hết sức cần thiết. Đặc điểm của sản phẩm bổ sung này là dựa trên các thức ăn truyền thống của địa phương, giúp cải thiện tổng hợp protein và thiếu VCDD trong chế độ ăn, có giá cả hợp lý và tiện lợi khi sử dụng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất và đánh giá hiệu quả của sản phẩm giàu lyzin và vi chất dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật của trẻ 6-12 tháng tuổi”.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.Mục tiêu chung

Nghiên cứu công thức và qui trình sản xuất gói sản phẩm giàu lyzin và VCDD; đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm trong thời gian 6 tháng đến tình trạng dinh dưỡng, bệnh tật ở trẻ em 6-12 tháng tuổi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

2.Mục tiêu cụ thể

1.Nghiên cứu công thức và qui trình sản xuất gói sản phẩm giàu lyzin và VCDD

2.Đánh giá hiệu quả của bổ sung sản phẩm đến các chỉ số nhân trắc(cân nặng, chiều cao) và hoá sinh (vitamin A, sắt, kẽm) của trẻ.

3.Đánh giá hiệu quả của bổ sung sản phẩm đến các chỉ số bệnh tật của trẻ (tiêu chảy, hô hấp).

Giả thuyết nghiên cứu:

1.Gói sản phẩm giàu lyzin và vi chất được sản xuất, bù đắp đủ nhu cầu lyzin, cung cấp thêm 50-70% nhu cầu các vitamin và chất khoáng cho trẻ. Sản phẩm đ ảm bảo VSATTP, trẻ chấp nhận ăn gói sản phẩm khi bổ sung vào bữa ăn.

2.Bổ sung lyzin và các VCDD trên trẻ 6-12 tháng tuổi có hiệu quả tốt cải thiện tình trạng dinh dưỡng, VCDD, bệnh tiêu chảy và NKHH ở trẻ.

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA bTÁC GIẢvLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
  1.  Nguyễn  Thị Hải  Hà,  Nguyễn  Công  Khẩn,  Nguyễn  Xuân  Ninh  (2011), Nghiên cứu công nghệsản xuất gói đa vi chất và lyzin bổsung vào  bột (cháo) cho trẻem 6-24 tháng tuổi, Tạp chí y học thực hành, 2(751), tr 34-39. 
2.  Nguyễn  Thị Hải  Hà,  Nguyễn Xuân  Ninh,  Nguyễn  Đỗ Huy,  “Hiệu quả của bổsung gói lyzin –vi chất đến tình trạng dinh dưỡng ở trẻ 6-12 tháng  tuổi”, Tạp chí Y học Dựphòng 2012(đã chấp nhận, chờ đăng). 
3. Nguyễn  Thị Hải  Hà,  Nguyễn  Xuân Ninh,  NguyễnĐỗHuy, “Hiệu  quả bổ sung gói cốm giàu lyzin và vi chất dinh dưỡng đến bệnh tiêu chảy và  nhiễm  khuẩn hô hấp ở trẻ em 6-12 tháng tuổi’’, Tạp  chí  nghiên  cứu  Y học  2012 (đã chấp nhận, chờ đăng).  119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1.  Bộ Y  tế (2007), Quy định  giới  hạn  tối  đa  ô nhiễm  sinh  học  và  hóa học  trong thực  phẩm,  Ban  hành  kèm theo Quyết định  số46/2007/QĐ-BYT của  Bộtrưởng BộY tế. 
2. BộY tế(2003), Quy định bổsung vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm, Ban  hành kèm theo Quyết định số6289/2003/QĐ-BYT ngày 9 tháng 12 năm 2003  của Bộtrưởng BộY tế. 
3. Đào Ngọc Diễn, Nguyễn  Trọng  An  (1991),  ‘Nhận xét về nuôi dưỡng  trẻ
trong thời kỳbú mẹ’, Kỷyếu công trình dinh dưỡng 1980-1990, TừGiấy, Hà 
Huy Khôi (Biên tập), Nhà xuất bản Y học, tr 24-26. 
4.Đào  Ngọc  Diễn,  Nguyễn  Văn  Bàng,  Nguyễn  Trọng  An  (1991),  ‘Nguyên 
nhân suy dinh dưỡng ởtrẻem’, Kỷyếu công trình dinh dưỡng,Nhà xuất bản 
Y học, tr 62-63. 
5.Viện dinh  dưỡng,  Bộ Y  tế (2001),  Chương  trình  hành động Quốc gia  về
dinh dưỡng giai đoạn 2001-2010, Nhà Xuất bản Y học, Hà nội. 
6.  Trường  đại  học  Bách  Khoa  Hà Nội  (2004), Các  quá  trình  cơ  bản  trong 
công nghệthực phẩm, Nhà xuất bản khoa học kỹthuật. 
7.Viện Dinh Dưỡng,Tổng cục thống kê (2005), Tiến triển của tình trạng dinh 
dưõng trẻem và bà mẹ,Hiệu quảcủa chương trình can thiệp ởViệt Nam giai 
đoạn 1999-2004, Nhà Xuất bản thống kê, Hà nội. 
8. Viện Dinh dưỡng (2009), Sốliệu giám sát dinh dưỡng toàn quốc, Báo cáo 
tổng kết tại Hội nghịtổng kết chương trình Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em năm 2009. 
9.Viện  Dinh  Dưỡng,  Bộ Y  tế(2003), Tổng  điều  tra  dinh  dưỡng  năm  2000, 
Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 
 120
10.  Viện  Dinh  Dưỡng,  A&T,  UNICEF  (2010). Thông  tin  dinh  dưỡng  năm 
2010. 
11. Viện  Dinh  dưỡng  (2007), Nhu  cầu  dinh  dưỡng  khuyến  nghị cho  người 
Việt nam, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 
12. Viện dinh dưỡng (2009), Báo cáo kết quảdựán hoàn thiện công nghệvề
thực phẩm và dinh dưỡng. 
13. Viện Dinh dưỡng (2007), Bảng thành phần thức ăn Việt Nam, Nhà xuất 
bản y học, Hà Nội. 
14. Viện Dinh Dưỡng(2007), Thừa cân-béo phì và một sốyếu tốliên quan ở
người Việt Nam 25-64 tuổi,Nhà xuất bản Y học, 2007, pp.70-71. 
15.  Viện  Dinh  Dưỡng  (2011).Tình  hình  dinh  dưỡng  Việt  Nam  năm  2009-2010, Nhà xuất bản Y học. 
16. Viện Dinh dưỡng/ UNICEF(2000), Báo cáo điều tra thiếu máu toàn quốc 
năm 2000,Viện Dinh dưỡng xuất bản, tr: 20-31. 
17. Viện Dinh Dưỡng(2007), Thừa cân-béo phì và một sốyếu tốliên quan ở
người Việt Nam 25-64 tuổi,Nhà xuất bản Y học, 2007, pp.70-71. 
18. Cao ThịHậu, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Văn Tiến và cs (1993), Bước 
đầu tìm hiểu một sốnguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi nuôi con của bà mẹ
hai  xã  thuộc  huyện  hoàng  Long-Ninh  Bình, Báo  cáo  khoa  học,  Viện  Dinh 
Dưỡng, BộY tế, tr.10. 
19. Trần ThịHoa (1989), Nghiên cứu công  thức bột có đậu xanh nảy mầm 
dùng trong điều trịsuy dinh dưỡng protein – năng lượng thểteo đét,Luận án 
phó tiến sỹy học, Trường đại học Y Hà Nội. 
20. Lê ThịHợp, Nguyễn ThịLạng (2005), “Tình hình phát triển thểlực của 
những  trẻ bị suy dinh dưỡng  còi cọc trong  2  năm đầu  tiên của cuộc sống”, 
Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 1(1), tr. 54-60. 
 121
21.  Nguyễn  Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2007),  “Thay đổi mô hình bệnh  tật 
liên quan tới dinh dưỡng trong thời kỳđổi mới kinh tế ởViệt Nam”, Tạp chí 
Dinh dưỡng và Thực phẩm,3(2+3), tr. 14-23. 
22. Viện Dinh Dưỡng, BộY tế(2001), Chương trình hành động quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2001-2002, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 
23. Hà Huy Khôi,  Phạm Khánh Dung  (1991),  ‘Vài  nét  vềkhẩu phần ăn  và 
một sốyếu tố ảnh hưởng tới tình trạng vitamin A ởtrẻem’, Kỷyếu công trình 
dinh dưỡng 1980 – 1990,Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 24 -27. 
24. Hà Huy Khôi(1997), Phương pháp dịch tễhọc dinh dưỡng,Nhà xuất bản 
y học Hà Nội. 
25. Hà Huy Khôi, Nguyễn  Công Khẩn, Lê  ThịHợp,  Phạm  Thuý  Hoà,  Cao 
Thu  Hương  (1993),  ‘Đánh  giá  hiệu  quả của  chương  trình  phòng  chống 
vitamin A và bệnh khô mắt tại một sốxã triển khai chương trình’, Tạp chí Y 
học thực hành, 3, 17-20. 
26. Hà Huy Khôi, Trần Văn Phương và cs (1972), ‘Tìm hiểu cách cho trẻ ăn 
trong thời kỳthôi bú ởnông thôn’, Công trình nghiên cứu khoa học Y Dược 
1972, Nhà xuất bản y học, tr.35. 
27.Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn  Anh  Tuấn  và CS  (2006). “Tình  trạng  thiếu 
máu ởtrẻem và phụnữtuổi sinh đẻtại 6 tỉnh đại diện ởViệt Nam 2006”, Tạp 
chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 2(3+4), tr. 15-18. 
28.Nguyễn Xuân Ninh (2010), Tình hình thiếu máu và các biện pháp phòng 
chống ởViệt Nam,Bài trình bày tại Hội thảo Quốc gia vềPhòng chống thiếu 
máu dinh dưỡng theo chu kỳvòng đời, Hà Nội, Việt Nam. 
29. Phạm Văn Phú (2007), Nghiên cứu giải pháp cải thiện chất lượng thức ăn 
bổsung dựa vào nguồn nguyên liệu địa phương ởmột vùng nông thôn  tỉnh 
Quảng Nam, Luận án tiến sỹy học. Đại học Y Hà Nội. 
 122
30. Hoàng ThịThanh (1999), Hàm lượng kẽm huyết thanh và hiệu quảcủa bổ
sung kẽm trong điều trịbệnh tiêu chảy kéo dài ởtrẻem, Luận án Tiến sỹY 
học, Đại học Y Hà nội. 
31.Trường đại học Dược Hà Nội (2005), Một sốchuyên đềvềbào chếhiện 
đại, Nhà xuất bản y học, tr.150-156. 
32.Cao ThịHậu, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Văn Tiến và cs (1993), Bước 
đầu tìm hiểu một sốnguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi nuôi con của bà mẹ
hai  xã  thuộc  huyện  hoàng  Long-Ninh  Bình,  Báo  cáo  khoa  học,  Viện  Dinh 
Dưỡng, BộY tế, tr.10. 
33. Đỗ Thị Hoà  (1999),  Hiệu quảcủa bánh quy tăng  cường  vitamin  A, sắt 
trong việc cải thiện tình trạng phát triển thểlực của học sinh trường tiểu học 
ngoại thành Hà Nội, Y học thực hành: 15-18. 
34.Trần ThịHuân (2002), Hiệu quảbổsung bánh bích quy có tăng cường đa 
vi chất trong cải thiện tình trạng dinh dưỡng của học sinh 6-9 tuổi tại một 
trường tiểu học, Luận văn thạc sĩdinh dưỡng cộng đồng. 
35.Cao Thu Hương (2004), Đánh giá hiệu quảcủa bột giàu năng lượng và vi 
chất trong việc phòng chống thiếu dinh dưỡng trên trẻ5-8 tháng tuổi thuộc 
huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên– Luận án Tiến sĩY học, Viện VSDT TW. 
36. Nguyễn Thanh Hà (2010), Hiệu quảbổsung kẽm và Sprinkles đa vi chất 
trên trẻem 6-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh 
Bắc Ninh,Luận án tiến sỹdinh dưỡng cộng đồng. 
37. Cao ThịThu Hương (2004), Đánh giá hiệu quảcủa bột giàu năng lượng 
và vi chất trong việc phòng  chống  thiếu dinh dưỡng  trên trẻ5-8 tháng tuổi 
thuộc huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên- Luận án Tiến sĩY học, Viện VSDT TW. 
38.Trịnh Bảo Ngọc (1999), Giá trịdinh dưỡng của thức ăn bổsung và thực 
hành ăn bổsung cho trẻtừ4-9 tháng tuổi tại xã Bình Tú thuộc tỉnh Quảng 
Nam, Luận án thạc sĩkhoa học, Đại học Y Hà Nội. 
 123
39. Nguyễn Xuân Ninh, Hoàng Khải Lập, Cao Thu Hương (2004), Tình trạng 
vi chất dinh dưỡng (vitamin A, Fe, Zn) của trẻem 5 – 8 tháng tuổi, tại một 
huyện miền núi phía Bắc, Đềtài nhánh cấp nhà nước KC -10.05 (giai đoạn 
2002 – 2004). 
40. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Văn Nhiên (2003), 
‘Thiếu vitamin A tiền lâm sàng tại 4 vùng sinh thái ởViệt Nam-năm 2004’, 
Tạp chí y học thực hành, 4, (450), tr. 15-17. 
41. Nguyễn Xuân Ninh (2006), ‘Tình trạng vi chất dinh dưỡng và tăng trưởng 
ởtrẻem Việt Nam’,Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm”, 2(1), tr. 29- 
42. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Công Khẩn (2006), ‘Khuynh hướng thay đổi 
bệnh thiếu vitamin  A, thiếu máu dinh dưỡng ởViệt Nam trong những năm 
gần đây, một sốkhuyến nghịmới vềbiện pháp phòng chống’, Tạp chí dinh 
dưỡng và thực phẩm; 2:12-13. 
43. Nguyễn Xuân Ninh (2010), Tình hình thiếu máu và các biện pháp phòng 
chống ởViệt Nam,Bài trình bày tại Hội thảo Quốc gia vềPhòng chống thiếu 
máu dinh dưỡng theo chu kỳvòng đời, Hà Nội, Việt Nam. 
44. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Anh Tuấn và CS (2006), “Tình trạng thiếu 
máu ởtrẻem và phụnữtuổi sinh đẻtại 6 tỉnh đại diện ởViệt Nam 2006”, Tạp 
chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 2(3+4), tr. 15-18. 
45. TừNgữ(2007), Thực hành ăn bổsung và một sốyếu tố ảnh hưởng đến 
tình trạng suy dinh dưỡng ởtrẻ7-24 tháng  tại 3  xã nông  thôn huyện  Cẩm 
Khê, Phú Thọ, Báo cáo Khoa học viện Dinh Dưỡng 2007. 
46. Hà Duyên Tư (1996), Quản lý và kiểm tra chất lượng thực phẩm, Trường 
đại học Bách Khoa – Hà Nội. 
47. Hoàng ThịThanh (1999), Hàm lượng kẽm huyết thanh và hiệu quảcủa bổ
sung kẽm trong điều trịbệnh tiêu chảy kéo dài ởtrẻem, Luận án Tiến sỹY 
học, Đại học Y Hà nội. 
 124
48.  Nguyễn  Quang  Trung  (2003), Hiệu  quả bổ sung  sắt,  kẽm  trong  phòng 
chống thiếu máu và thúc đẩy tăng trưởng trẻem dưới 1 tuổi ởQuếVõ, Bắc 
Ninh, Luận án tiến sĩy học, Trường Đại học Y Hà Nội. 
49. Shuichi Kimura (1999), Công nghệtăng  cường sắt vào thực phẩm, Hội 
thảo khoa học Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng thông qua tăng cường sắt 
vào thực phẩm, Nhà xuất bản y học, tr. 55-61. 
50. Phạm Vân Thuý và cs (2002), ‘Đánh giá kết quảcải thiện tình trạng sắt 
qua nghiên cứu thửnghiệm sửdụng nước mắm tăng cường sắt trên phụnữbị
thiếu máu’, Hội nghịkhoa học Viện Dinh dưỡng 2001, Hà Nội, tr 92-102. 
51. Trường đại học Dược Hà Nội (2005), Một sốchuyên đềvềbào chếhiện 
đại, Nhà xuất bản y học: 150-156. 
52. Phạm Văn Phú (2007), Nghiên cứu giải pháp cải thiện chất lượng thức ăn 
bổsung dựa vào nguồn nguyên liệu địa phương ởmột vùng nông thôn  tỉnh 
Quảng Nam, Luận án tiến sỹy học, Đại học Y Hà Nội. 
53. Hà Huy Khôi,  Phạm Khánh Dung  (1991),  ‘Vài  nét  vềkhẩu phần ăn  và 
một sốyếu tố ảnh hưởng tới tình trạng vitamin A ởtrẻem’, Kỷyếu công trình 
dinh dưỡng 1980 – 1990, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 24 -27. 
54. Hà Huy Khôi, Nguyễn  Công Khẩn, Lê  ThịHợp,  Phạm  Thuý  Hoà,  Cao 
Thu  Hương  (1993),  ‘Đánh  giá  hiệu  quả của  chương  trình   phòng  chống 
vitamin A và bệnh khô mắt tại một sốxã triển khai chương trình’, Tạp chí Y 
học thực hành, 3, 17-20. 
55.  Nguyễn  Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2007),  “Thay đổi mô hình bệnh  tật 
liên quan tới dinh dưỡng trong thời kỳđổi mới kinh tế ởViệt Nam”, Tạp chí 
Dinh dưỡng và Thực phẩm, 3(2+3), tr. 14-23. 
56. Nguyễn Đình Quang, VũQuốc Khánh (1989), ‘Tập tính nuôi con của các 
bà mẹvà ảnh hưởng của nó tới tình trạng sức khoẻtrẻem ởmột vùng dân cư 
ven biển Nam Bộ’, Thông tin dinh dưỡng số1, tr 52-58. 
 125
57. Trường Đại học Y Hà Nội (2004), Dinh dưỡng và vệsinh an  toàn thực 
phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 
Tiếng Anh 
58. A&T (2009), Formative Research Study: Vietnam 2009. 
59.  ACC/SCN/IFPRI  (2005), 5
th
 Report  on  the  world  nutrition  situation  – 
Nutrition for improved development outcomes, Geneva. 
60. Alderman H, et  al  (2006), “Long  term consequences  of  early childhood 
malnutrition”, Oxf Econ Pap 58, pp. 450-574. 
61.  Allen  L.H  (1994),  ‘Nutritional  influences  on  linear  growth:  a  general 
review’, Europe of Clinical Nutrition., 48: 210- 222. 
62. Abdulbari Bener, Mariam Al-Ali, Georg F. Hoffmann (2009), ‘Vitamin D 
deficiency in healthy children in a sunny country: associated factors’, 
International Journal of Food Sciences and Nutrition, Volume 60, Issue S5, 
pages 60 – 70. 
63.  Anthony  A.,  Albanese  Ph.  D.,  Reginald  A.,  Higgons  M.  D  (2000), 
“Bichemical and Nutritional effects of lyzine – Rein forced diets”, Am J Clin 
Nutr 3: 121-128. 
64. Almas Begum, A.N.Radhakrishnan and Shella M. Pereira (1970), ‘Effect 
of  amino  acid  composition  of  cereal  based  diet  on  growth  of  preschool 
chidren’,  The  American  Journal  of  Clinical  Nutrition,  vol.23,  No.9, 
September, 1970, pp1175-1183. 
65.  Brown  KH  et  al  (1998),  “Effect  of  zinc  suplementation  on  children’s 
growth: A meta- analysis of intervention trials”, Bibl Nutr Dieta 54, pp. 76-83. 
66.  Black  R,  Allen  L,  Bhutta  Z.A,  et  al  (2008), Maternal  and  children 
undernutrition: global and regional exposures and health consequences.The 
lancet series, January. www. thelancet.com. 
 126
67.  Bhutta  ZA,  Black  RE,  Ninh  NX  (1999),  “Prevention  of  diarrhea  and 
pneumonia by zinc supplementation in children in developing countries: pooled 
analysis of randomized controlled trials”, J Pediatr 135, pp. 689-697. 
68. Bhutta ZA, Black RE, Ninh NX (2000), “Therapeutic effects of oral zinc in 
acute  and  persistent  diarrhoea  in  children  in  developing  countries:  pooled 
analysis of randomized controlled trials”, Am J Clin Nutr72, pp. 1516-1522. 
69.  Baqui  AH,  Zaman  K,  Persson  LA  et  al  (2003),  “Simultaneous  weekly 
supplementation  of iron and  zinc  is associated  with  lower  morbidity due  to 
diarrhea  and  acute  lower  respiratory  infection  in  Bangladeshi  infants”, 
Journal of Nutrition 133, pp. 4150-4157. 
70. Bressani R., Wilson D.L., Behar M., Chung M., Scrimshaw N.S (1963), 
“Supplementation on cereal proteins with amino acid. Lysine supplementation 
of wheat flour fed to young children at deferent levels of protein intake in the 
presence and absence of the other amino acid”, Journal of Nutrition, 79, 333-9. 
71.  Brown  KH  et  al  (1998),  “Effect  of  zinc  suplementation  on  children’s 
growth: A meta- analysis of intervention trials”, Bibl Nutr Dieta 54, pp. 76-83. 
72.  Carol  L.  Wagner,  Frank  R  Greer  (2008), Prevention  of  Rickets  and 
Vitamin  D  Deficiency  in  Infants,  Children,  and   Adolescents,  Pediatrics 
122;1142-1152. 
73.  Christofides,  Shauer  C,  Horton  SE,  Zlokin  (2005),  “Acceptability  of 
micronutrient  sprinkles:  a  new  food-based  approach  for  delivering  iron  to 
delivering  iron  to  First  Nations  and  Inuit  children  in  Northern  Canada”, 
Chronic Dis Can, 26 (4), pp. 114-120. 
74.  Cornelia  U.  Loechl  et  al  (2009),  “Using  program  theory  to  assess  the 
feasibility  of  delivering  micronutrient  sprinkles  through  a  food  –  assisted 
 127
maternal  and  child  health  nutrition program  in  rural  Haiti”,  Maternal  and 
child nutrition 5(1), pp. 33-48. 
75. English RM Giay T et al (1997), “Effect of nutrition improvement project 
on  morbidity  from  infectious  diseases  in  preschool  children  in  Vietnam: 
Comparision with control commune”, Br Med J 315, pp. 1122-1125. 
76.  Food  and  nutrition  bulletin  (2004),  “Assessment  of  the  risk  of  zinc 
deficiency  in  populations  and  options  for  its  control”, Food  and  nutrition 
bulletin , 25(1) (supplement 2), pp.S163-S186. 
77.  Francis  L  Weng,  Justine  Shults,  Mary  B  Leonard  et  al(2007),  ‘  Risk 
factors  for  low  serum  25-hydroxyVitamin  D  concentrations  in  otherwise 
healthy children and adolescents’, Am J Clin Nutr 2007;86:150 – 8. 
78. FAO/WHO  (2004), Energy  and protein  requirements. Report of  a Joint 
FAO/WHO Committee. Rome and Geneva. 
79.  FAO  (2001),  “Food  Balance  Sheets  1961-  2001”,  Rome:  Food  and 
Agriculture Organization. http://www.fao. org. 
80. Zhao  W, Zhai  F,  Zhang  D, An  Y,  Liu  Y,  He Y,  Ge K,  Scrimshaw  NS 
(2004),  “Lysine  fortified  wheat  flour  improves  the  nutritional  and 
immulogical  status  of  wheat-eating  families  in  northern  China”,  Food  Nutr 
Bull, 25,123-9. 
81. Jennifer Bryce et al (2008), “Maternal and child under nutrition: effective 
action at national level”, The Lancet 1, pp. 65 – 70. 
82.  Global  Allliance  for  Improve  Nutrition  (2006), Vitamin  and  mineral 
deficiencies  technical  situattion  analysis,  Global  Alliance  for  nutrition, 
Geneva press. 
83. Gibson, R. S. (1994), Zinc nutrition in developing countries,Nutr. Res, 7, 
pp 151-173. 
 128
84.  Gibson  R.S.,  Ferguson  E.L.  (1998),  ‘Assessment  of  dietary  zinc  in  a 
population’, Am J Clin Nutr, (suppl) 68, pp 430S-434S. 
85. Girma Akalu, Samson Taffesse Nilupa S. Gunaratna and Hugo De Groot 
(2010), The effectiveness of quality protein maize in improving the nutritional 
status  of  young  children  in  the  Ethiopian  highlands,  The  United  Nations 
University, Food and Nutrition Bulletin, vol.31, 2010 
86. Hoffman W.S., McNeil G.C., (1994), “The enhancement of the nutritive 
value  of  wheat  gluten  by  supplementation  with  lysine,  as  determined  from 
nitrogen balance indices in human subjects”, ASNS, J Nutr, 38, 331-83. 
87. Hofvander Y., Cameron M. (1983), Manual on feeding infants and young 
children, Oxford University Press, pp.98-173. 
88.  Hussain  T,  Abbas  S,  Khan  MA,  Scrimshaw  NS  (2005), Lysine 
fortification of wheat flour improves selected indices of the nutritional status 
of predominantly cereal – eating families in Pakistan, Food Nutr Bull 2004; 
25:114-22. 
89.  Herington  A.C.  (1991), Insulin-like  growth  factors:  biochemistry  and 
physiology, Baillier Clin Endo Meta, 5(4), pp. 531-547. 
90. Hassard TH (1991), Understanding biostatistics, Mosby year book. 
91. Le Thi Hop and Jacques Berger (2005), “International Research on Infant 
supplementation:  Randomized  Controlled  Trials  of  Micronutrient 
Supplementation during Infancy”, The American Society for Nutrition Science 
J. Nutr 135, pp. 660S-665S. 
92.  Isabelle  Defourny,  Gwenola  Seroux,  Issaley  Abdelkader,  Geza  Harczi 
(2007), “Management of moderate acute malnutrition with RUTF in Niger”, 
Médecins San Frontières, France. 
93. IZiNCG (2004), “Assessment of the risk of zinc deficiency in populations 
and options for its control”, Food Nutr Bull25(1), pp. S187-S195. 
 129
94.  Judit  Katona  Apte,  Ali  Mokdad  (2000), Malnutrition  of  children  in  the 
Democratic People’s Republic of North Korea, United Nations. 
95.  Jennifer  Bryce,  Denise  Coitinho,  Ian  Darnton-Hill,  David  Pelletier,  Per 
Pinstrup-  Andersen  (2008),  “Maternal  and  child  under  nutrition:  effective 
action at national level”, The Lancet 1, pp. 65 – 70. 
96.  Kennedy  E.T,  el  Lozy  M.,  Gershoff  S.N.,  (1979), Nutritional  Need, 
Global malnutrition and cereal fortification, Ballinger Publishing Company, 
Cambridge, Mass, USA, 15-28. 
97. Karlberg J., Jalil F., Lam B., Low L., Yeung C.Y. (1994), “Linear growth 
retardation in relation to the three phases of growth”, Eur J. of Clin. Nutr 48
(suppl.), pp. S25-S44. 
98.  King  K.  W.H.Sebrell,  Jr.E.L.  Severinghaus   and  W.O.Storvick  (1963), 
Lysine  fortification  of  wheat  bread  fed  to  Haitian  school  children, 
Am.J.Clin.Nutr,12,36,1963 
99. Kosek  M,  Bern  C,  Guerrant  RL(2003), The global  burden  of  diarroeal 
disease,  as  estimated  from  studies  published  between  1992  and  2000,  Bull 
World Health Organ 2003;81:197-204. 
100.  Lan  T.  Ho-Pham,  Nguyen  D.  Nguyen,  Thai  Q.  Lai  et  al  (2008), 
HypoVitaminosis  D  in  urban  population  in  vietnam:  prevalence  and  risk 
factors 
101. Lisa C. Smith, Lawrence Haddad (2001), Explaining child malnutrition 
in  developing  countries:  a  cross  country  analysis,  IFPRI,  Washington  DC, 
USA. 
102. Liyanage et al (2002), “Bioavailability of iron from micro-encapsulated 
iron sprinkles supplement”, Food and nutrition bulletin,23(3), pp. 133-137. 
 130
103. Laura E Caufield, Mercedes de Onis, Juan Rivera (2008), “Maternal and 
child  under  nutrition:  global  and  regional  disease  burden  from  under 
nutrition”, The Lancet 1, pp. 12- 18. 
104. Mercedes de Onis, Edward A. Frongillo, &Monika Bloassner (2000), ‘Is 
malnutrition declining?  An analysis of change in level of child malnutrition 
since 1908’, Bulletin of the World Health Organization, 78(10), pp. 35-67. 
105. Mitchell J (2006), ‘The longterm association of early childhood diarrhea 
with school success: a case study from Pakistan’, J Educ Intl Dev 2006;2:1-11. 
106.  Michael  F.  Holick  (2007),  ‘Vitamin  D  Deficiency’,  N  Engl  J  Med; 
357:266-81. 
107.  Ninh  N.X.,  Thissen  J.P.,  Collette  L.,  Gerard  G,  Khoi  H.H.  and 
Ketelsleger  J.M.  (1996),  “Zinc  supplementation  increased  growth  and 
circulating  Insulin-like  Growth  factors  -I  (IGF-I)  in  Vietnamese  growthretarded children”, Am. J. Clin. Nutr, 63, pp. 514-519. 
108.  Nguyen Van Nhien et al  (2006), Serum  levels  of  trace  elements  and 
iron-  deficiency  anemia  in  aldult  Vietnamese,  Biological  trace  element 
research 111, Humana Press Inc. 
109.  Nguyen  Van  Nhien  et  al  (2008),  “Micronutrient  deficiencies  and 
anemia  among  preschool  children  in  rural  Vietnam”, Asia  Pac  J  Clin  Nutr,
17(1), pp. 48-55. 
110.  Nguyen  Van  Nhien  et  al  (2008),  ‘Association  of  low  serum  selenium 
with  anemia  among  aldolescent  girls  living  in  rural  Vietnam’, Applied 
nutritional investigation, 0899-9007- see front matter2008 elservier Inc. Doi: 
10.1016/j.nut.2008.06.032. 
 131
111. Ninh NX, Thissen JP, Collette L (1996), “Zinc supplementation increased 
growth  and  circulating  Insulin-like  Growth  Factor-I  (IGF-I)  in  Vietnamese 
growth-retarded children”, Am J Clin Nutr63, pp. 514-519. 
112. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Quang Trung (2001), Is Zinc defeciency a 
problem  in  Vietnamese  children   20  years  of  prevention  and  control  of 
micronutrient  deficiencies  in  Viet  Nam,  The National  Institude of  Nutrition. 
Medical Publishing House 2001. 
113. Nakamura T., Nishiyama S., Futagoshi Y., Masuda I., Higashi A. (1993), 
‘Mild  to  moderate  zinc  deficiency  in  short  children:  effect  of  zinc 
supplementation of linear growth velocity’, J Pedi, 123, pp. 65-69. 
114.  Nestel  P  (2002), Adjusting  Hemoglobin  Values  in  Program  Surveys, 
INACG – USAID. 
115. Nevin S. Scrimshaw et al (1995), Re – evaluation of Human Amino Acid, 
requirements  and  Implication  for  the  Improvement  of  Nutritional  Status  in 
South  Asia, Food  and  Nutrition  Programme  for  Human  and  social 
developpement, Beijing China. 
116.  Ninh NX, Thissen JP, Collette L 1996. Zinc supplementation increased 
growth  and  circulating  Insulin-like  Growth  Factor-I  (IGF-I)  in  Vietnamese 
growth-retarded children. Am J Clin Nutr 63: 514-519 
117. Omar  Dary  and  Michanel  Hairsworth  (2008), The  Food  fortification: 
Technical  dertermination  of  fortification  levels  and  Standard  for  mass 
fortification, USAID A2Z and AED printed. 
118.  Pieter  C  Dagnelie,  Freddy  JVRA  Vergote,  Wija  A  van  Staveren  et  al 
(1990),  High  prevalence  of  rickets  in  infants  on  macrobiotic  diets, J  Clin 
Nutr;5 1:202-8 
119.  Peter  L.  Pellett  and  Shibani  Ghosh  (2004),  Lyzine  fortification:  Past, 
present and future, Food and Nutrition Bulletin, 25, 111-112. 
 132
120. Present knowledge in nutrition, 8
th
Edition (2001), ILSI. 
121.  Pereira,  S.M.  Jones,  G.Jesudian  and  A.Begum  (1973),  ‘Feeding  trials 
with lysine and threonin fortified rice’, Brit.J.Nutri,30;241,1973. 
122.  Polpuech C
1,  Chavasit V
2,  Srichakwal  P
2   
&  Paniangvait  P  (2011), 
‘Effects  of  Fortified  Lysine  on  the  Amino  Acid  Profile  and  Sensory 
Qualities of Deep-Fried  and Dried Noodles’, Mal J Nutr 17(2): 237 – 248 
123. Reither K.,Ignatius R.,Weitze t., et al (2007), Acute childhood diarrheoa 
in  northern  Ghana:  epidemiological,  clinical  amd  microbiological 
charecteristics, BMC Infect Dis 2007;7:104. 
124. Spurr G.B., Barac M., Maskud M.G. (1978), Implications for adult work 
capacity and productivity, New York, Academic Press, pp 165-181. 
125. Suhaila Mohamed (1990), ‘Factors affecting extrution characteristics of 
expanded  starch  –  based  products’,  Journal  of  food  processing  and 
preservation, p.437 -452. 
126. Schroeder,D.G., et al (2002), 
“An  intergrated  child  nutrition  intervention  improved  growth  of  younger, 
more malnourished children in northen Vietnam”, Food anf Nutr Bull 23, pp. 
53-61. 
127. Smriga M, Torii K (2003), ‘L-lysine acts like a partial serotonin receptor 
4  antagonist  and  inhibits  serotonin-mediated  intestinal  pathologies  and 
anxiety in rats’, Proc Natl Acad Sci USA;100(26);15370-5. 
128. Smriga M, Ghosh S, Mouneimne Y, Pellett PL, Scrimshaw NS (2004), 
‘Lysine fortification reduces anxiety and lessens stress in family members in 
economically  weak  communities  in  Northwest  Syria’, Proc  Natl  Acad  Sci 
USA 2004;101(22); 8285-8. 
 133
129. Shibani Ghosh, et al (2010), “Effect of lysine supplementation on health 
and morbidity in subjects belonging to poor peri-urban households in Accra, 
Ghana”, Am J Clin Nutr 2010;92:928-39. 
130.  Stanley  N.  Gershoff  et  al  (1977),  “Effects  of  fortification  of  rice  with 
lysine,  threonine,  thiamin,  riboflavin,  vitamin  A,  and  iron  on  preschool 
children”, The  American  Journal  of  Clinical  Nutrition,  vol.23,  1977;1185-1195. 
131. Sheila M. Pereira et al (1969), “Lysine supplemented wheat and growth 
of  preschool  children”, The  American  journal  of  clinical  nutrition, vol.22, 
No.5, May 1969,pp 606-611. 
132. Solomoms NW, Jacob RA (1981), “Effect of hem and non-hem iron on 
the absorption of the zinc”, Am J Clin Nutr 34, pp. 475-482. 
133. Schroeder,D.G., et al (2002), “An intergrated child nutrition intervention 
improved  growth  of  younger,  more  malnourished  children  in  northen 
Vietnam”, Food anf Nutr Bull 23, pp. 53-61. 
134. Smriga M, Torii K (2003), “L-lysine acts like a partial serotonin receptor 
4  antagonist  and  inhibits  serotonin-mediated  intestinal  pathologies  and 
anxiety in rats”, Proc Natl Acad Sci USA;100(26);15370-5. 
135. Smriga M, Ghosh S, Mouneimne Y, Pellett PL, Scrimshaw NS (2004), 
“Lysine fortification reduces anxiety and lessens stress in family members in 
economically weak communities in Northwest Syria”, Proc Natl Acad Sci 
USA 2004;101(22); 8285-8. 
135. Scrimshaw NS, Bressani R, Behar M, Viteri F (1958), “Supplementation of 
cereal  proteins  with  amino  acids.  Effect  of  amino  acid  supplementation  of 
corn  –  mesa  at  higher  levels  of  protein  intake  on  the  nitrogen  retention  of 
young children”, J Nutr, 66,458-99. 
 134
136.  Thụ BD,  Schultink  W,  Dillon  D  et  al.  (1999),  “Effect  of  daily  and 
weekly  micronutrient  supplementation  on  micronutrient  deficiencies  and 
growth in young Vietnamese children”, J Clin Nutr69, pp. 80-86. 
137. UNS/SCN (2008), 6
th
report on the world nutrition situation: Progress 
in Nutrition. 
137. UNICEF (2010), Progress for children: Achieving the MDGs with Equity, 
Convention on the right of child, Number 9, September. 
138. UNS/SCN (2008), 6th report on the world nutrition situation: Progress in 
Nutrition. 
139.  Young  V.R.,  Borgonha  S.,  (2000),  “Nitrogen  and  amino  acid 
requirements:  The  Massachusetts  Institute  of  Technology  amino  acid 
requirement pattern”, J Nutr,130. 
140.  Yip  R.,  Ramakrishnan  U.  (2002),  “Experiences  and  challenges  in 
Developing Countries”, ASNS, J. Nutr., 132 (4S), pp.827S-30S. 
141.  WHO/FAO  (2005), Vitamin  and  Mineral  Requirements  in  Human 
Nutrition,2
nd
Edition. 
142. WHO/FAO (2006), Guidline for Food Fortification with micronutrients. 
143.  WHO  (2005), Global  Database  on  Child  Growth  and  Malnutrition: 
methodology and applications, WHO press. 
144.W.  Sharieff,  Z  Bhutta,  C  Schauer,  G  Tomlinson  and  S  Zlotkin  (2006), 
Micronutrients  (including  Zinc)  reduce  diarrhoea  in  children:  the  Pakistan 
sprinkles  diarrhoea  study,  doi:  10.1136/adc.2005.086199,  91,  pp.  573-579 
(Publish online). 
145. WHO/FAO (2008), Guiding principles for complementary feeding of the 
breastfed child

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment