Luận văn Nghiên cứu công nghệ sản xuất và đánh giá hiệu quả của sản phẩm giàu lyzin và vi chất dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật của trẻ 6-12 tháng tuổi. Suy dinh dưỡng trẻ em vẫn là tình trạng pho biến ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Suy dinh dưỡng gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế, làm chậm phát triển kinh tế bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới giống nòi. Suy dinh dưỡng thường đi đôi với nghèo đói.
Theo Tổ chức y tế thế giới năm 2010, gần 13 triệu trẻ sơ sinh hàng năm bị suy dinh dưỡng bào thai hay có cân nặng sơ sinh thấp dưới 2500g. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở các nước đang phát triển giảm từ 31% năm 1990 xuống còn 26% năm 2008 trên phạm vi toàn thế giới, theo từng khu vực, mức giảm có nhiều khác biệt: giảm từ 54% xuống còn 48% ở vùng Nam Á, giảm từ 31% xuống còn 27% ở vùng Cận Sahara, giảm từ 23% xuống còn 14% ở các nước Đông Á và Thái Bình Dương. Qua theo dõi nhiều năm, mặc dù các số liệu đã chỉ ra những tiến bộ trong giảm tình trạng suy dinh dưỡng, nhưng ở hầu hết các nước đang phát triển suy dinh dưỡng vẫn là một vấn đề đáng lo ngại. Theo báo cáo của tổ chức Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) năm 2010 vẫn còn khoảng 171 triệu trẻ bị SDD thấp còi, khoảng 115 triệu trẻ bị SDD gầy còm và khoảng 20 triệu trường hợp tử vong trẻ em liên quan tới suy dinh dưỡng nặng [138].
Tại Việt Nam, suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Năm 2010, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của toàn quốc là 17,5%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi chung toàn quốc là 29,3%. Ước tính đến năm 2010, nước ta có gần 1,3 triệu trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng nhẹ cân, khoảng 2,1 triệu trẻ suy dinh dưỡng thấp còi và khoảng 520.000 trẻ em suy dinh dưỡng gầy còm. Phân bố suy dinh dưỡng không đồng đều ở các vùng sinh thái khác nhau, tỷ lệ thấp còi ở vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc miền Trung và Tây Nguyên còn cao, dao động từ 35% -40% [57].
Các nguyên nhân trực tiếp của suy dinh dưỡng trẻ em là suy dinh dưỡng bào thai, khẩu phần ăn của trẻ bị thiếu về số lượng và chất lượng, tình trạng nhiễm khuẩn. Nguyên nhân sâu xa của suy dinh dưỡng trẻ em bao gồm những bất cập trong dịch vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em, các vấn đề về nước sạch, vệ sinh môi trường, nhà ở. Một nguyên nhân gốc rễ không thể không nhắc đến, đó là tình trạng đói nghèo, lạc hậu về phát triển nói chung, bao gồm cả sự mất bình đẳng về kinh tế [6], [7], [18], [142],[146].
Ớ các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, khẩu phần ăn chủ yếu dựa vào các thực phẩm có nguồn gốc từ ngũ cốc, trong đó gạo cung cấp trên 70% năng lượng khẩu phần. Những khẩu phần này thường bị thiếu hụt lyzin, một trong số các axit amin cần thiết mà cơ thể không thể tự tong hợp được. Khi thiếu axit amin này làm cho quá trình tổng hợp protein kém hiệu quả, giảm giá trị dinh dưỡng của bữa ăn. Tại các vùng nông thôn Việt Nam, gạo vẫn là thực phẩm cơ bản cho chế biến các bữa ăn bổ sung của trẻ nhỏ, cộng với nước mắm, mỡ, mì chính, hoặc đường kính. Với chế độ ăn nghèo dinh dưỡng như vậy, bữa ăn của trẻ thường thiếu năng lượng, các axít amin cần thiết, đặc biệt là thiếu các vitamin và khoáng chất cho tăng trưởng và phát triển của trẻ em[14],[15],[21],[27],[33]. Vòng xoắn bệnh lý giữa thiếu ăn, bệnh tật và SDD ngày càng nặng thêm: thiếu lyzin, thiếu vitamin và chất khoáng… làm trẻ lười ăn, chậm lớn, giảm chức năng miễn dịch, dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn… dẫn đến SDD. Cắt đứt vòng xoắn này bằng bổ sung VCDD và lyzin giúp trẻ ăn ngon miệng hơn, tăng tốc độ phát triển thể lực, tăng khả năng miễn dịch là rất cần thiết cho phòng chống SDD ở trẻ nhỏ, đặc biệt giai đoạn ăn bổ sung 6-24 tháng tuổi [20], [50],[54], [56].
Trong những năm qua, các nghiên cứu về thực phẩm bổ sung dinh dưỡng cho trẻ nhỏ như thức ăn bổ sung có đậm độ năng lượng cao, các thức ăn có tăng cường vi chất vào thực phẩm đã được triển khai mạnh mẽ và đem
lại hiệu quả khả quan như bột dinh dưỡng với sự có mặt của bột ngũ cốc nảy mầm đã làm cho bột nấu chín có đậm độ năng lượng cao khi được nấu với cùng lượng bột khô như bình thường giúp phòng chống và phục hồi suy dinh dưỡng, bánh quy có bo sung sắt, kẽm, canxi, nước mắm bo sung sắt, bột dinh dưỡng bổ sung đa vi chất [3],[9], [12], [14], [15], [38]… Đây là những sản phẩm có giá trị trong cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu VCDD trẻ em, nhưng giá cả của các sản phẩm còn cao so với kinh tế của các vùng nghèo, như bột dinh dưỡng có giá 80000 đồng/kg, bánh bích quy có giá 100 000đồng/kg…
Mặt khác, với đặc điểm thức ăn bổ sung của trẻ em các vùng núi, vùng Tây nguyên, vùng nông thôn nghèo chủ chủ yếu là cháo gạo trắng, thiếu protein và thiếu VCDD trong chế độ ăn, hoàn cảnh kinh tế của gia đình khó khăn, bố mẹ không có nhiều thời gian chăm sóc trẻ thì việc tiếp cận thường xuyên với các sản phẩm dinh dưỡng trên là khó khăn.
Một giải pháp khả thi và bền vững để phòng và chống thiếu vi chất cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em lứa tuổi 6-24 tháng tuổi ở vùng khó khăn (Vùng núi, vùng Tây nguyên, vùng nông thôn nghèo) là hết sức cần thiết. Đặc điểm của sản phẩm bổ sung này là dựa trên các thức ăn truyền thống của địa phương, giúp cải thiện tổng hợp protein và thiếu VCDD trong chế độ ăn, có giá cả hợp lý và tiện lợi khi sử dụng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất và đánh giá hiệu quả của sản phẩm giàu lyzin và vi chất dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật của trẻ 6-12 tháng tuổi”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.Mục tiêu chung
Nghiên cứu công thức và qui trình sản xuất gói sản phẩm giàu lyzin và VCDD; đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm trong thời gian 6 tháng đến tình trạng dinh dưỡng, bệnh tật ở trẻ em 6-12 tháng tuổi tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
2.Mục tiêu cụ thể
1.Nghiên cứu công thức và qui trình sản xuất gói sản phẩm giàu lyzin và VCDD
2.Đánh giá hiệu quả của bổ sung sản phẩm đến các chỉ số nhân trắc(cân nặng, chiều cao) và hoá sinh (vitamin A, sắt, kẽm) của trẻ.
3.Đánh giá hiệu quả của bổ sung sản phẩm đến các chỉ số bệnh tật của trẻ (tiêu chảy, hô hấp).
Giả thuyết nghiên cứu:
1.Gói sản phẩm giàu lyzin và vi chất được sản xuất, bù đắp đủ nhu cầu lyzin, cung cấp thêm 50-70% nhu cầu các vitamin và chất khoáng cho trẻ. Sản phẩm đ ảm bảo VSATTP, trẻ chấp nhận ăn gói sản phẩm khi bổ sung vào bữa ăn.
2.Bổ sung lyzin và các VCDD trên trẻ 6-12 tháng tuổi có hiệu quả tốt cải thiện tình trạng dinh dưỡng, VCDD, bệnh tiêu chảy và NKHH ở trẻ.
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA bTÁC GIẢvLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Hải Hà, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Xuân Ninh (2011), Nghiên cứu công nghệsản xuất gói đa vi chất và lyzin bổsung vào bột (cháo) cho trẻem 6-24 tháng tuổi, Tạp chí y học thực hành, 2(751), tr 34-39.
2. Nguyễn Thị Hải Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Đỗ Huy, “Hiệu quả của bổsung gói lyzin –vi chất đến tình trạng dinh dưỡng ở trẻ 6-12 tháng tuổi”, Tạp chí Y học Dựphòng 2012(đã chấp nhận, chờ đăng).
3. Nguyễn Thị Hải Hà, Nguyễn Xuân Ninh, NguyễnĐỗHuy, “Hiệu quả bổ sung gói cốm giàu lyzin và vi chất dinh dưỡng đến bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em 6-12 tháng tuổi’’, Tạp chí nghiên cứu Y học 2012 (đã chấp nhận, chờ đăng). 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2007), Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm, Ban hành kèm theo Quyết định số46/2007/QĐ-BYT của Bộtrưởng BộY tế.
2. BộY tế(2003), Quy định bổsung vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm, Ban hành kèm theo Quyết định số6289/2003/QĐ-BYT ngày 9 tháng 12 năm 2003 của Bộtrưởng BộY tế.
3. Đào Ngọc Diễn, Nguyễn Trọng An (1991), ‘Nhận xét về nuôi dưỡng trẻ
trong thời kỳbú mẹ’, Kỷyếu công trình dinh dưỡng 1980-1990, TừGiấy, Hà
Huy Khôi (Biên tập), Nhà xuất bản Y học, tr 24-26.
4.Đào Ngọc Diễn, Nguyễn Văn Bàng, Nguyễn Trọng An (1991), ‘Nguyên
nhân suy dinh dưỡng ởtrẻem’, Kỷyếu công trình dinh dưỡng,Nhà xuất bản
Y học, tr 62-63.
5.Viện dinh dưỡng, Bộ Y tế (2001), Chương trình hành động Quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2001-2010, Nhà Xuất bản Y học, Hà nội.
6. Trường đại học Bách Khoa Hà Nội (2004), Các quá trình cơ bản trong
công nghệthực phẩm, Nhà xuất bản khoa học kỹthuật.
7.Viện Dinh Dưỡng,Tổng cục thống kê (2005), Tiến triển của tình trạng dinh
dưõng trẻem và bà mẹ,Hiệu quảcủa chương trình can thiệp ởViệt Nam giai
đoạn 1999-2004, Nhà Xuất bản thống kê, Hà nội.
8. Viện Dinh dưỡng (2009), Sốliệu giám sát dinh dưỡng toàn quốc, Báo cáo
tổng kết tại Hội nghịtổng kết chương trình Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em năm 2009.
9.Viện Dinh Dưỡng, Bộ Y tế(2003), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000,
Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
120
10. Viện Dinh Dưỡng, A&T, UNICEF (2010). Thông tin dinh dưỡng năm
2010.
11. Viện Dinh dưỡng (2007), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người
Việt nam, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
12. Viện dinh dưỡng (2009), Báo cáo kết quảdựán hoàn thiện công nghệvề
thực phẩm và dinh dưỡng.
13. Viện Dinh dưỡng (2007), Bảng thành phần thức ăn Việt Nam, Nhà xuất
bản y học, Hà Nội.
14. Viện Dinh Dưỡng(2007), Thừa cân-béo phì và một sốyếu tốliên quan ở
người Việt Nam 25-64 tuổi,Nhà xuất bản Y học, 2007, pp.70-71.
15. Viện Dinh Dưỡng (2011).Tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm 2009-2010, Nhà xuất bản Y học.
16. Viện Dinh dưỡng/ UNICEF(2000), Báo cáo điều tra thiếu máu toàn quốc
năm 2000,Viện Dinh dưỡng xuất bản, tr: 20-31.
17. Viện Dinh Dưỡng(2007), Thừa cân-béo phì và một sốyếu tốliên quan ở
người Việt Nam 25-64 tuổi,Nhà xuất bản Y học, 2007, pp.70-71.
18. Cao ThịHậu, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Văn Tiến và cs (1993), Bước
đầu tìm hiểu một sốnguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi nuôi con của bà mẹ
hai xã thuộc huyện hoàng Long-Ninh Bình, Báo cáo khoa học, Viện Dinh
Dưỡng, BộY tế, tr.10.
19. Trần ThịHoa (1989), Nghiên cứu công thức bột có đậu xanh nảy mầm
dùng trong điều trịsuy dinh dưỡng protein – năng lượng thểteo đét,Luận án
phó tiến sỹy học, Trường đại học Y Hà Nội.
20. Lê ThịHợp, Nguyễn ThịLạng (2005), “Tình hình phát triển thểlực của
những trẻ bị suy dinh dưỡng còi cọc trong 2 năm đầu tiên của cuộc sống”,
Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 1(1), tr. 54-60.
121
21. Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2007), “Thay đổi mô hình bệnh tật
liên quan tới dinh dưỡng trong thời kỳđổi mới kinh tế ởViệt Nam”, Tạp chí
Dinh dưỡng và Thực phẩm,3(2+3), tr. 14-23.
22. Viện Dinh Dưỡng, BộY tế(2001), Chương trình hành động quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2001-2002, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
23. Hà Huy Khôi, Phạm Khánh Dung (1991), ‘Vài nét vềkhẩu phần ăn và
một sốyếu tố ảnh hưởng tới tình trạng vitamin A ởtrẻem’, Kỷyếu công trình
dinh dưỡng 1980 – 1990,Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 24 -27.
24. Hà Huy Khôi(1997), Phương pháp dịch tễhọc dinh dưỡng,Nhà xuất bản
y học Hà Nội.
25. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn, Lê ThịHợp, Phạm Thuý Hoà, Cao
Thu Hương (1993), ‘Đánh giá hiệu quả của chương trình phòng chống
vitamin A và bệnh khô mắt tại một sốxã triển khai chương trình’, Tạp chí Y
học thực hành, 3, 17-20.
26. Hà Huy Khôi, Trần Văn Phương và cs (1972), ‘Tìm hiểu cách cho trẻ ăn
trong thời kỳthôi bú ởnông thôn’, Công trình nghiên cứu khoa học Y Dược
1972, Nhà xuất bản y học, tr.35.
27.Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Anh Tuấn và CS (2006). “Tình trạng thiếu
máu ởtrẻem và phụnữtuổi sinh đẻtại 6 tỉnh đại diện ởViệt Nam 2006”, Tạp
chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 2(3+4), tr. 15-18.
28.Nguyễn Xuân Ninh (2010), Tình hình thiếu máu và các biện pháp phòng
chống ởViệt Nam,Bài trình bày tại Hội thảo Quốc gia vềPhòng chống thiếu
máu dinh dưỡng theo chu kỳvòng đời, Hà Nội, Việt Nam.
29. Phạm Văn Phú (2007), Nghiên cứu giải pháp cải thiện chất lượng thức ăn
bổsung dựa vào nguồn nguyên liệu địa phương ởmột vùng nông thôn tỉnh
Quảng Nam, Luận án tiến sỹy học. Đại học Y Hà Nội.
122
30. Hoàng ThịThanh (1999), Hàm lượng kẽm huyết thanh và hiệu quảcủa bổ
sung kẽm trong điều trịbệnh tiêu chảy kéo dài ởtrẻem, Luận án Tiến sỹY
học, Đại học Y Hà nội.
31.Trường đại học Dược Hà Nội (2005), Một sốchuyên đềvềbào chếhiện
đại, Nhà xuất bản y học, tr.150-156.
32.Cao ThịHậu, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Văn Tiến và cs (1993), Bước
đầu tìm hiểu một sốnguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi nuôi con của bà mẹ
hai xã thuộc huyện hoàng Long-Ninh Bình, Báo cáo khoa học, Viện Dinh
Dưỡng, BộY tế, tr.10.
33. Đỗ Thị Hoà (1999), Hiệu quảcủa bánh quy tăng cường vitamin A, sắt
trong việc cải thiện tình trạng phát triển thểlực của học sinh trường tiểu học
ngoại thành Hà Nội, Y học thực hành: 15-18.
34.Trần ThịHuân (2002), Hiệu quảbổsung bánh bích quy có tăng cường đa
vi chất trong cải thiện tình trạng dinh dưỡng của học sinh 6-9 tuổi tại một
trường tiểu học, Luận văn thạc sĩdinh dưỡng cộng đồng.
35.Cao Thu Hương (2004), Đánh giá hiệu quảcủa bột giàu năng lượng và vi
chất trong việc phòng chống thiếu dinh dưỡng trên trẻ5-8 tháng tuổi thuộc
huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên– Luận án Tiến sĩY học, Viện VSDT TW.
36. Nguyễn Thanh Hà (2010), Hiệu quảbổsung kẽm và Sprinkles đa vi chất
trên trẻem 6-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh,Luận án tiến sỹdinh dưỡng cộng đồng.
37. Cao ThịThu Hương (2004), Đánh giá hiệu quảcủa bột giàu năng lượng
và vi chất trong việc phòng chống thiếu dinh dưỡng trên trẻ5-8 tháng tuổi
thuộc huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên- Luận án Tiến sĩY học, Viện VSDT TW.
38.Trịnh Bảo Ngọc (1999), Giá trịdinh dưỡng của thức ăn bổsung và thực
hành ăn bổsung cho trẻtừ4-9 tháng tuổi tại xã Bình Tú thuộc tỉnh Quảng
Nam, Luận án thạc sĩkhoa học, Đại học Y Hà Nội.
123
39. Nguyễn Xuân Ninh, Hoàng Khải Lập, Cao Thu Hương (2004), Tình trạng
vi chất dinh dưỡng (vitamin A, Fe, Zn) của trẻem 5 – 8 tháng tuổi, tại một
huyện miền núi phía Bắc, Đềtài nhánh cấp nhà nước KC -10.05 (giai đoạn
2002 – 2004).
40. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Văn Nhiên (2003),
‘Thiếu vitamin A tiền lâm sàng tại 4 vùng sinh thái ởViệt Nam-năm 2004’,
Tạp chí y học thực hành, 4, (450), tr. 15-17.
41. Nguyễn Xuân Ninh (2006), ‘Tình trạng vi chất dinh dưỡng và tăng trưởng
ởtrẻem Việt Nam’,Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm”, 2(1), tr. 29-
42. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Công Khẩn (2006), ‘Khuynh hướng thay đổi
bệnh thiếu vitamin A, thiếu máu dinh dưỡng ởViệt Nam trong những năm
gần đây, một sốkhuyến nghịmới vềbiện pháp phòng chống’, Tạp chí dinh
dưỡng và thực phẩm; 2:12-13.
43. Nguyễn Xuân Ninh (2010), Tình hình thiếu máu và các biện pháp phòng
chống ởViệt Nam,Bài trình bày tại Hội thảo Quốc gia vềPhòng chống thiếu
máu dinh dưỡng theo chu kỳvòng đời, Hà Nội, Việt Nam.
44. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Anh Tuấn và CS (2006), “Tình trạng thiếu
máu ởtrẻem và phụnữtuổi sinh đẻtại 6 tỉnh đại diện ởViệt Nam 2006”, Tạp
chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 2(3+4), tr. 15-18.
45. TừNgữ(2007), Thực hành ăn bổsung và một sốyếu tố ảnh hưởng đến
tình trạng suy dinh dưỡng ởtrẻ7-24 tháng tại 3 xã nông thôn huyện Cẩm
Khê, Phú Thọ, Báo cáo Khoa học viện Dinh Dưỡng 2007.
46. Hà Duyên Tư (1996), Quản lý và kiểm tra chất lượng thực phẩm, Trường
đại học Bách Khoa – Hà Nội.
47. Hoàng ThịThanh (1999), Hàm lượng kẽm huyết thanh và hiệu quảcủa bổ
sung kẽm trong điều trịbệnh tiêu chảy kéo dài ởtrẻem, Luận án Tiến sỹY
học, Đại học Y Hà nội.
124
48. Nguyễn Quang Trung (2003), Hiệu quả bổ sung sắt, kẽm trong phòng
chống thiếu máu và thúc đẩy tăng trưởng trẻem dưới 1 tuổi ởQuếVõ, Bắc
Ninh, Luận án tiến sĩy học, Trường Đại học Y Hà Nội.
49. Shuichi Kimura (1999), Công nghệtăng cường sắt vào thực phẩm, Hội
thảo khoa học Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng thông qua tăng cường sắt
vào thực phẩm, Nhà xuất bản y học, tr. 55-61.
50. Phạm Vân Thuý và cs (2002), ‘Đánh giá kết quảcải thiện tình trạng sắt
qua nghiên cứu thửnghiệm sửdụng nước mắm tăng cường sắt trên phụnữbị
thiếu máu’, Hội nghịkhoa học Viện Dinh dưỡng 2001, Hà Nội, tr 92-102.
51. Trường đại học Dược Hà Nội (2005), Một sốchuyên đềvềbào chếhiện
đại, Nhà xuất bản y học: 150-156.
52. Phạm Văn Phú (2007), Nghiên cứu giải pháp cải thiện chất lượng thức ăn
bổsung dựa vào nguồn nguyên liệu địa phương ởmột vùng nông thôn tỉnh
Quảng Nam, Luận án tiến sỹy học, Đại học Y Hà Nội.
53. Hà Huy Khôi, Phạm Khánh Dung (1991), ‘Vài nét vềkhẩu phần ăn và
một sốyếu tố ảnh hưởng tới tình trạng vitamin A ởtrẻem’, Kỷyếu công trình
dinh dưỡng 1980 – 1990, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 24 -27.
54. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn, Lê ThịHợp, Phạm Thuý Hoà, Cao
Thu Hương (1993), ‘Đánh giá hiệu quả của chương trình phòng chống
vitamin A và bệnh khô mắt tại một sốxã triển khai chương trình’, Tạp chí Y
học thực hành, 3, 17-20.
55. Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2007), “Thay đổi mô hình bệnh tật
liên quan tới dinh dưỡng trong thời kỳđổi mới kinh tế ởViệt Nam”, Tạp chí
Dinh dưỡng và Thực phẩm, 3(2+3), tr. 14-23.
56. Nguyễn Đình Quang, VũQuốc Khánh (1989), ‘Tập tính nuôi con của các
bà mẹvà ảnh hưởng của nó tới tình trạng sức khoẻtrẻem ởmột vùng dân cư
ven biển Nam Bộ’, Thông tin dinh dưỡng số1, tr 52-58.
125
57. Trường Đại học Y Hà Nội (2004), Dinh dưỡng và vệsinh an toàn thực
phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Tiếng Anh
58. A&T (2009), Formative Research Study: Vietnam 2009.
59. ACC/SCN/IFPRI (2005), 5
th
Report on the world nutrition situation –
Nutrition for improved development outcomes, Geneva.
60. Alderman H, et al (2006), “Long term consequences of early childhood
malnutrition”, Oxf Econ Pap 58, pp. 450-574.
61. Allen L.H (1994), ‘Nutritional influences on linear growth: a general
review’, Europe of Clinical Nutrition., 48: 210- 222.
62. Abdulbari Bener, Mariam Al-Ali, Georg F. Hoffmann (2009), ‘Vitamin D
deficiency in healthy children in a sunny country: associated factors’,
International Journal of Food Sciences and Nutrition, Volume 60, Issue S5,
pages 60 – 70.
63. Anthony A., Albanese Ph. D., Reginald A., Higgons M. D (2000),
“Bichemical and Nutritional effects of lyzine – Rein forced diets”, Am J Clin
Nutr 3: 121-128.
64. Almas Begum, A.N.Radhakrishnan and Shella M. Pereira (1970), ‘Effect
of amino acid composition of cereal based diet on growth of preschool
chidren’, The American Journal of Clinical Nutrition, vol.23, No.9,
September, 1970, pp1175-1183.
65. Brown KH et al (1998), “Effect of zinc suplementation on children’s
growth: A meta- analysis of intervention trials”, Bibl Nutr Dieta 54, pp. 76-83.
66. Black R, Allen L, Bhutta Z.A, et al (2008), Maternal and children
undernutrition: global and regional exposures and health consequences.The
lancet series, January. www. thelancet.com.
126
67. Bhutta ZA, Black RE, Ninh NX (1999), “Prevention of diarrhea and
pneumonia by zinc supplementation in children in developing countries: pooled
analysis of randomized controlled trials”, J Pediatr 135, pp. 689-697.
68. Bhutta ZA, Black RE, Ninh NX (2000), “Therapeutic effects of oral zinc in
acute and persistent diarrhoea in children in developing countries: pooled
analysis of randomized controlled trials”, Am J Clin Nutr72, pp. 1516-1522.
69. Baqui AH, Zaman K, Persson LA et al (2003), “Simultaneous weekly
supplementation of iron and zinc is associated with lower morbidity due to
diarrhea and acute lower respiratory infection in Bangladeshi infants”,
Journal of Nutrition 133, pp. 4150-4157.
70. Bressani R., Wilson D.L., Behar M., Chung M., Scrimshaw N.S (1963),
“Supplementation on cereal proteins with amino acid. Lysine supplementation
of wheat flour fed to young children at deferent levels of protein intake in the
presence and absence of the other amino acid”, Journal of Nutrition, 79, 333-9.
71. Brown KH et al (1998), “Effect of zinc suplementation on children’s
growth: A meta- analysis of intervention trials”, Bibl Nutr Dieta 54, pp. 76-83.
72. Carol L. Wagner, Frank R Greer (2008), Prevention of Rickets and
Vitamin D Deficiency in Infants, Children, and Adolescents, Pediatrics
122;1142-1152.
73. Christofides, Shauer C, Horton SE, Zlokin (2005), “Acceptability of
micronutrient sprinkles: a new food-based approach for delivering iron to
delivering iron to First Nations and Inuit children in Northern Canada”,
Chronic Dis Can, 26 (4), pp. 114-120.
74. Cornelia U. Loechl et al (2009), “Using program theory to assess the
feasibility of delivering micronutrient sprinkles through a food – assisted
127
maternal and child health nutrition program in rural Haiti”, Maternal and
child nutrition 5(1), pp. 33-48.
75. English RM Giay T et al (1997), “Effect of nutrition improvement project
on morbidity from infectious diseases in preschool children in Vietnam:
Comparision with control commune”, Br Med J 315, pp. 1122-1125.
76. Food and nutrition bulletin (2004), “Assessment of the risk of zinc
deficiency in populations and options for its control”, Food and nutrition
bulletin , 25(1) (supplement 2), pp.S163-S186.
77. Francis L Weng, Justine Shults, Mary B Leonard et al(2007), ‘ Risk
factors for low serum 25-hydroxyVitamin D concentrations in otherwise
healthy children and adolescents’, Am J Clin Nutr 2007;86:150 – 8.
78. FAO/WHO (2004), Energy and protein requirements. Report of a Joint
FAO/WHO Committee. Rome and Geneva.
79. FAO (2001), “Food Balance Sheets 1961- 2001”, Rome: Food and
Agriculture Organization. http://www.fao. org.
80. Zhao W, Zhai F, Zhang D, An Y, Liu Y, He Y, Ge K, Scrimshaw NS
(2004), “Lysine fortified wheat flour improves the nutritional and
immulogical status of wheat-eating families in northern China”, Food Nutr
Bull, 25,123-9.
81. Jennifer Bryce et al (2008), “Maternal and child under nutrition: effective
action at national level”, The Lancet 1, pp. 65 – 70.
82. Global Allliance for Improve Nutrition (2006), Vitamin and mineral
deficiencies technical situattion analysis, Global Alliance for nutrition,
Geneva press.
83. Gibson, R. S. (1994), Zinc nutrition in developing countries,Nutr. Res, 7,
pp 151-173.
128
84. Gibson R.S., Ferguson E.L. (1998), ‘Assessment of dietary zinc in a
population’, Am J Clin Nutr, (suppl) 68, pp 430S-434S.
85. Girma Akalu, Samson Taffesse Nilupa S. Gunaratna and Hugo De Groot
(2010), The effectiveness of quality protein maize in improving the nutritional
status of young children in the Ethiopian highlands, The United Nations
University, Food and Nutrition Bulletin, vol.31, 2010
86. Hoffman W.S., McNeil G.C., (1994), “The enhancement of the nutritive
value of wheat gluten by supplementation with lysine, as determined from
nitrogen balance indices in human subjects”, ASNS, J Nutr, 38, 331-83.
87. Hofvander Y., Cameron M. (1983), Manual on feeding infants and young
children, Oxford University Press, pp.98-173.
88. Hussain T, Abbas S, Khan MA, Scrimshaw NS (2005), Lysine
fortification of wheat flour improves selected indices of the nutritional status
of predominantly cereal – eating families in Pakistan, Food Nutr Bull 2004;
25:114-22.
89. Herington A.C. (1991), Insulin-like growth factors: biochemistry and
physiology, Baillier Clin Endo Meta, 5(4), pp. 531-547.
90. Hassard TH (1991), Understanding biostatistics, Mosby year book.
91. Le Thi Hop and Jacques Berger (2005), “International Research on Infant
supplementation: Randomized Controlled Trials of Micronutrient
Supplementation during Infancy”, The American Society for Nutrition Science
J. Nutr 135, pp. 660S-665S.
92. Isabelle Defourny, Gwenola Seroux, Issaley Abdelkader, Geza Harczi
(2007), “Management of moderate acute malnutrition with RUTF in Niger”,
Médecins San Frontières, France.
93. IZiNCG (2004), “Assessment of the risk of zinc deficiency in populations
and options for its control”, Food Nutr Bull25(1), pp. S187-S195.
129
94. Judit Katona Apte, Ali Mokdad (2000), Malnutrition of children in the
Democratic People’s Republic of North Korea, United Nations.
95. Jennifer Bryce, Denise Coitinho, Ian Darnton-Hill, David Pelletier, Per
Pinstrup- Andersen (2008), “Maternal and child under nutrition: effective
action at national level”, The Lancet 1, pp. 65 – 70.
96. Kennedy E.T, el Lozy M., Gershoff S.N., (1979), Nutritional Need,
Global malnutrition and cereal fortification, Ballinger Publishing Company,
Cambridge, Mass, USA, 15-28.
97. Karlberg J., Jalil F., Lam B., Low L., Yeung C.Y. (1994), “Linear growth
retardation in relation to the three phases of growth”, Eur J. of Clin. Nutr 48
(suppl.), pp. S25-S44.
98. King K. W.H.Sebrell, Jr.E.L. Severinghaus and W.O.Storvick (1963),
Lysine fortification of wheat bread fed to Haitian school children,
Am.J.Clin.Nutr,12,36,1963
99. Kosek M, Bern C, Guerrant RL(2003), The global burden of diarroeal
disease, as estimated from studies published between 1992 and 2000, Bull
World Health Organ 2003;81:197-204.
100. Lan T. Ho-Pham, Nguyen D. Nguyen, Thai Q. Lai et al (2008),
HypoVitaminosis D in urban population in vietnam: prevalence and risk
factors
101. Lisa C. Smith, Lawrence Haddad (2001), Explaining child malnutrition
in developing countries: a cross country analysis, IFPRI, Washington DC,
USA.
102. Liyanage et al (2002), “Bioavailability of iron from micro-encapsulated
iron sprinkles supplement”, Food and nutrition bulletin,23(3), pp. 133-137.
130
103. Laura E Caufield, Mercedes de Onis, Juan Rivera (2008), “Maternal and
child under nutrition: global and regional disease burden from under
nutrition”, The Lancet 1, pp. 12- 18.
104. Mercedes de Onis, Edward A. Frongillo, &Monika Bloassner (2000), ‘Is
malnutrition declining? An analysis of change in level of child malnutrition
since 1908’, Bulletin of the World Health Organization, 78(10), pp. 35-67.
105. Mitchell J (2006), ‘The longterm association of early childhood diarrhea
with school success: a case study from Pakistan’, J Educ Intl Dev 2006;2:1-11.
106. Michael F. Holick (2007), ‘Vitamin D Deficiency’, N Engl J Med;
357:266-81.
107. Ninh N.X., Thissen J.P., Collette L., Gerard G, Khoi H.H. and
Ketelsleger J.M. (1996), “Zinc supplementation increased growth and
circulating Insulin-like Growth factors -I (IGF-I) in Vietnamese growthretarded children”, Am. J. Clin. Nutr, 63, pp. 514-519.
108. Nguyen Van Nhien et al (2006), Serum levels of trace elements and
iron- deficiency anemia in aldult Vietnamese, Biological trace element
research 111, Humana Press Inc.
109. Nguyen Van Nhien et al (2008), “Micronutrient deficiencies and
anemia among preschool children in rural Vietnam”, Asia Pac J Clin Nutr,
17(1), pp. 48-55.
110. Nguyen Van Nhien et al (2008), ‘Association of low serum selenium
with anemia among aldolescent girls living in rural Vietnam’, Applied
nutritional investigation, 0899-9007- see front matter2008 elservier Inc. Doi:
10.1016/j.nut.2008.06.032.
131
111. Ninh NX, Thissen JP, Collette L (1996), “Zinc supplementation increased
growth and circulating Insulin-like Growth Factor-I (IGF-I) in Vietnamese
growth-retarded children”, Am J Clin Nutr63, pp. 514-519.
112. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Quang Trung (2001), Is Zinc defeciency a
problem in Vietnamese children 20 years of prevention and control of
micronutrient deficiencies in Viet Nam, The National Institude of Nutrition.
Medical Publishing House 2001.
113. Nakamura T., Nishiyama S., Futagoshi Y., Masuda I., Higashi A. (1993),
‘Mild to moderate zinc deficiency in short children: effect of zinc
supplementation of linear growth velocity’, J Pedi, 123, pp. 65-69.
114. Nestel P (2002), Adjusting Hemoglobin Values in Program Surveys,
INACG – USAID.
115. Nevin S. Scrimshaw et al (1995), Re – evaluation of Human Amino Acid,
requirements and Implication for the Improvement of Nutritional Status in
South Asia, Food and Nutrition Programme for Human and social
developpement, Beijing China.
116. Ninh NX, Thissen JP, Collette L 1996. Zinc supplementation increased
growth and circulating Insulin-like Growth Factor-I (IGF-I) in Vietnamese
growth-retarded children. Am J Clin Nutr 63: 514-519
117. Omar Dary and Michanel Hairsworth (2008), The Food fortification:
Technical dertermination of fortification levels and Standard for mass
fortification, USAID A2Z and AED printed.
118. Pieter C Dagnelie, Freddy JVRA Vergote, Wija A van Staveren et al
(1990), High prevalence of rickets in infants on macrobiotic diets, J Clin
Nutr;5 1:202-8
119. Peter L. Pellett and Shibani Ghosh (2004), Lyzine fortification: Past,
present and future, Food and Nutrition Bulletin, 25, 111-112.
132
120. Present knowledge in nutrition, 8
th
Edition (2001), ILSI.
121. Pereira, S.M. Jones, G.Jesudian and A.Begum (1973), ‘Feeding trials
with lysine and threonin fortified rice’, Brit.J.Nutri,30;241,1973.
122. Polpuech C
1, Chavasit V
2, Srichakwal P
2
& Paniangvait P (2011),
‘Effects of Fortified Lysine on the Amino Acid Profile and Sensory
Qualities of Deep-Fried and Dried Noodles’, Mal J Nutr 17(2): 237 – 248
123. Reither K.,Ignatius R.,Weitze t., et al (2007), Acute childhood diarrheoa
in northern Ghana: epidemiological, clinical amd microbiological
charecteristics, BMC Infect Dis 2007;7:104.
124. Spurr G.B., Barac M., Maskud M.G. (1978), Implications for adult work
capacity and productivity, New York, Academic Press, pp 165-181.
125. Suhaila Mohamed (1990), ‘Factors affecting extrution characteristics of
expanded starch – based products’, Journal of food processing and
preservation, p.437 -452.
126. Schroeder,D.G., et al (2002),
“An intergrated child nutrition intervention improved growth of younger,
more malnourished children in northen Vietnam”, Food anf Nutr Bull 23, pp.
53-61.
127. Smriga M, Torii K (2003), ‘L-lysine acts like a partial serotonin receptor
4 antagonist and inhibits serotonin-mediated intestinal pathologies and
anxiety in rats’, Proc Natl Acad Sci USA;100(26);15370-5.
128. Smriga M, Ghosh S, Mouneimne Y, Pellett PL, Scrimshaw NS (2004),
‘Lysine fortification reduces anxiety and lessens stress in family members in
economically weak communities in Northwest Syria’, Proc Natl Acad Sci
USA 2004;101(22); 8285-8.
133
129. Shibani Ghosh, et al (2010), “Effect of lysine supplementation on health
and morbidity in subjects belonging to poor peri-urban households in Accra,
Ghana”, Am J Clin Nutr 2010;92:928-39.
130. Stanley N. Gershoff et al (1977), “Effects of fortification of rice with
lysine, threonine, thiamin, riboflavin, vitamin A, and iron on preschool
children”, The American Journal of Clinical Nutrition, vol.23, 1977;1185-1195.
131. Sheila M. Pereira et al (1969), “Lysine supplemented wheat and growth
of preschool children”, The American journal of clinical nutrition, vol.22,
No.5, May 1969,pp 606-611.
132. Solomoms NW, Jacob RA (1981), “Effect of hem and non-hem iron on
the absorption of the zinc”, Am J Clin Nutr 34, pp. 475-482.
133. Schroeder,D.G., et al (2002), “An intergrated child nutrition intervention
improved growth of younger, more malnourished children in northen
Vietnam”, Food anf Nutr Bull 23, pp. 53-61.
134. Smriga M, Torii K (2003), “L-lysine acts like a partial serotonin receptor
4 antagonist and inhibits serotonin-mediated intestinal pathologies and
anxiety in rats”, Proc Natl Acad Sci USA;100(26);15370-5.
135. Smriga M, Ghosh S, Mouneimne Y, Pellett PL, Scrimshaw NS (2004),
“Lysine fortification reduces anxiety and lessens stress in family members in
economically weak communities in Northwest Syria”, Proc Natl Acad Sci
USA 2004;101(22); 8285-8.
135. Scrimshaw NS, Bressani R, Behar M, Viteri F (1958), “Supplementation of
cereal proteins with amino acids. Effect of amino acid supplementation of
corn – mesa at higher levels of protein intake on the nitrogen retention of
young children”, J Nutr, 66,458-99.
134
136. Thụ BD, Schultink W, Dillon D et al. (1999), “Effect of daily and
weekly micronutrient supplementation on micronutrient deficiencies and
growth in young Vietnamese children”, J Clin Nutr69, pp. 80-86.
137. UNS/SCN (2008), 6
th
report on the world nutrition situation: Progress
in Nutrition.
137. UNICEF (2010), Progress for children: Achieving the MDGs with Equity,
Convention on the right of child, Number 9, September.
138. UNS/SCN (2008), 6th report on the world nutrition situation: Progress in
Nutrition.
139. Young V.R., Borgonha S., (2000), “Nitrogen and amino acid
requirements: The Massachusetts Institute of Technology amino acid
requirement pattern”, J Nutr,130.
140. Yip R., Ramakrishnan U. (2002), “Experiences and challenges in
Developing Countries”, ASNS, J. Nutr., 132 (4S), pp.827S-30S.
141. WHO/FAO (2005), Vitamin and Mineral Requirements in Human
Nutrition,2
nd
Edition.
142. WHO/FAO (2006), Guidline for Food Fortification with micronutrients.
143. WHO (2005), Global Database on Child Growth and Malnutrition:
methodology and applications, WHO press.
144.W. Sharieff, Z Bhutta, C Schauer, G Tomlinson and S Zlotkin (2006),
Micronutrients (including Zinc) reduce diarrhoea in children: the Pakistan
sprinkles diarrhoea study, doi: 10.1136/adc.2005.086199, 91, pp. 573-579
(Publish online).
145. WHO/FAO (2008), Guiding principles for complementary feeding of the
breastfed child