Nghiên cứu dặc điểm dịch tễ sốt rét và biện pháp phòng chống thích hợp cho nhóm dân di cư tại huyện Ea Sup tỉnh Đăk Lắk, 2002 -2004
Di biến động dân cư, điển hình là hiện tượng di dân đang trở nên phổ biến và ngày càng gia tăng ở nước ta khi đất nước đang trong giai đoạn phát triển kinh tế manh mẽ. Di biến động dân thường dưới 2 hình thức, hoặc có tổ chức hoặc tự do (bất hợp pháp), đây là một thách thức lớn trong công tác PCSR hiện nay. Dưới mọi hình thức, di dân đều gây nên sự biến động dân cư và được xem là một trong nhiều nguyên nhân góp phần gia tăng SR .
Người dân di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác, tạm thời hoặc cố định với nhiều mục đích khác nhau, trong đó lí do tìm kiếm việc làm, để phát triển kịnh tế là chủ yếu, mà việc này rất khó khăn ở quê hương nơi họ đang cư trú. Nhóm dân này thường đến các vùng SR lưu hành (SRLH) để tìm vùng đất mới canh tác, đi vào rừng để khai thác gỗ, tìm đá quí hoặc săn bắt động vật quí hiếm. Kết quả dẫn đến một số lớn người bị phơi nhiễm cao với SR, thời gian phơi nhiễm tương đối ngắn và không có miễn dịch SR với nhiều nhóm tuổi khác nhau. Điển hình nhất là các khu vực có đất đai mầu mỡ, dễ canh tác, nhiều rừng như các tỉnh Tây Nguyên, và một số tỉnh vùng Đông Nam bộ. Giai đoạn 1976-1998, dân khu vực miền núi phía Bắc vào miền Nam là 219.715 hộ, 1.012.494 khẩu, riêng năm 2000 dân di cư có tới 20.772 hộ 91.869 khẩu, trong đó di cư Bắc – Nam là 1045 hộ, 4198 khẩu [15]. Tại DakLak, năm 2001 có tới 533 hộ, 3129 dàn di cư tự do từ các địa phương đến.
Dân di cư tự do thường di cư theo nhóm nhỏ, phá rừng làm nương rãy và cư trú ở các điểm sâu trong rừng. Việc phát hiện, quản lý ca bệnh cũng như tiếp cận các biện pháp PCSR cho nhóm dân này gặp nhiều khó khăn, do đó gây nên tình hình SR phức tạp ở những địa bàn nơi có dân di cư mới đến. Trong những năm qua một số vụ dịch SR đã xảy ra ở nhóm dân di cư trên địa bàn các tỉnh miền Trung- Tây Nguyên, trong đó Đak Lak là tỉnh có nhiều vụ dịch xảy ra ở huyện Krông nô, Krông Bông, Ea Hleo, Ea sup, Đăk R’lâp. Số bệnh nhân mắc và tử vong do SR ở nhóm dân di cư cao thường cao hơn dân địa phương. Ví dụ, năm 2001 và 2002 toàn tỉnh Đak Lak có 22 và 19 ca tử vong thì có đến 19 và 15 thuộc đối tượng dân di cư tự do chiếm 68,18% và 73,7%.
Để có biện pháp PCSR hiệu quả cho nhóm dân di cư, cần thiết có thêm các nghiên cứu về đặc điểm của di cư và tình hình dịch tễ SR ở nhóm dân này, từ đó đề xuất các biện pháp PCSR thích hợp nhằm giảm tỷ lệ mắc và chết do SR.
Huyện Ea Sup tỉnh DakLak là một trong những địa phương có dân di cư tự do lớn và tình hình SR phức tạp. Nghiên cứu tại đây về đặc điểm dịch tễ và biện pháp PCSR cho nhóm dân di cư có thể đại diện cho địa phương khác có đặc điểm tương tự.
Từ thực tiễn nêu trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu dặc điểm dịch tễ sốt rét và biện pháp phòng chống thích hợp cho nhóm dân di cư tại huyện Ea Sup tỉnh Đăk Lắk, 2002 -2004”.
Mue tiêu nghiên cứu:
1. Nghiên cứu đặc điểm di dân, đặc điểm dịch tễ sốt rét và các yểu tố liên quan đến
tình hình dịch tễ sốt rét của nhóm dân di cư tại huyện Ea Slip.
2. Đánh giá mô hình can thiệp các biện pháp phòng chống sốt rét thích hợp, hiện
quả cho nhóm dân di cư nói trên.
2. TỔNG QUAN.
2.1. Tình hình nghiên cứu vê SR di dân trên thế giói.
Sốt rét quay lại do giao lưu liên quan đến khai hoang đã xảy ra ở Brazil (Theo Pỉm Martens và Lisbeth Haỉỉ Trường đại học Maastricht, Hà Lan, 2002), SR hầu như đã được diệt trừ ở các vùng của Amazon trong thập kỷ 1950-1960. Tuy nhiên, SR tăng lên đáng kể khi có số lượng di dân lớn đến vùng này. Sự biến động dân cư ở đây do đường giao thông được phát triển, những khu đất nông nghiệp được mở rộng cùng với các dự án thủy lợi được xây dựng, rồi việc phát hiện các mỏ vàng … Cư dân ở bang Rondonia tiếp nhận 1 số lớn người nhập cư, dân số tăng từ 113.000 năm 1970 lên 1.200.000 người năm 1990. Bệnh nhân SR tăng từ 20.000 lên 174.000 ca trong cùng thời gian, ở Brazil gần 50.000 ca SR được báo cáo trong năm 1970, đến năm 1990 tăng lên 577.520 ca chiếm 10% tổng số ca SR trên thế giới (không tính đến khu vực Châu Phi). Trong số này hơn 98% số ca là của vùng Amazon [26].
Nhóm dân di cư thường có tỷ lệ mắc SR cao hơn nhóm dân cố định, theo Butrapom ở Thái Lan (1990) thì nguy cơ mắc SR ở nhóm dân di cư cao gấp 6,8 lần so với nhóm dân cố định sống ở phía Bắc nước này [21], hoặc theo Sormani và Butrapom nghiên cứu tại huyện Trat tỉnh Kam chanburi thuộc biên giới Thái Lan- Căm Pu Chia (1993) cho thấy có sự khác nhau nhiều về tỷ lệ mắc SR giữa nhóm dân di cư ngắn hạn, dài hạn, cố định và tạm thời. Người di cư ngắn hạn có nguy cơ nhiễm SR cao hơn 22 lần so với người không di cư…[22]
Cũng theo Pirn Martens và Lisbeth Hall ở Colombia, chỉ số KSTSR hàng năm đã tăng lên 3 lần từ nhiều năm gần đây. Điều này có liên quan đến dân di cư không có miễn dịch đến vùng lòng chảo Naya, nơi có SR lưu hành. Sự giao lưu theo mùa liên quan đến việc tìm vùng đất mới để canh tác và trồng hoa mầu.
ở Ấn Độ, chương trình PCSR chỉ tập trung nhiều vào các vùng nông thôn, ít hơn ở vùng đô thị dẫn đến SR quay lại vào những năm 1980. Một số dạng di dân đã góp phần làm lan truyền SR. Đầu tiên là sự giao lưu từ vùng SR đến thành thị gây tăng SR lan truyền vùng này. Tiếp theo, sau khi có chương trình PCSR các vùng nông thôn hết SR nhưng vẫn còn nhạy cảm do vậy giao lưu dân số từ thành thị về nông thôn đã đưa SR lan truyền trở lại. Sự thay đổi tập tính của vectơ đã hạn chế hiệu quả của biện pháp phun, muỗi kháng hóa chất diệt, KSTSR kháng thuốc. Sự giao lưu dân số đã đóns góp cho SR gia tăng [25].
Đề tài kết thúc và thu được kết quả tốt sau gần 3 năm thực hiện tại huyện Ea Súp, một trong những huyện có số lượng dân di cư tự do đông, phức tạp và có có tình hình sốt rét (SR) nặng trong nhiều năm qua và hiện nay của tỉnh DakLak. Kết quả đề tài có thể đại diện cho các nơi khác có các đặc điểm nghiên cứu tương tự. Nghiên cứu đã cho một số kết quả nổi bật như sau:
♦> Đặc điểm di dân và dân di cư có nhiều thuận lợi cho nhiễm SR và liên quan
đến dịch tễ SR ữong quá trình di dân và đến nơi ở mới, đặc điểm đó là:
■ Dân di cư chủ yếu là các nhóm dân tộc các tỉnh miền núi phía Bắc, nơi có SR lưu hành đến từ 1-5 năm nay với lí do kinh tế và định cư lâu dài.
■ Hình thức di cư tự phát cùng với gia đình và không có tổ chức
■ 0 tô, tầu hỏa là phương tiện di dân chính với thời gian trung bình 1-2 tuần và
thiếu các phương tiện bảo vệ cá nhân và gia đình phòng chống SR (PCSR).
■ Gần nửa số dân di cư có tiền sử mắc SR trước khi di dân, dân ở tách biệt, gần rừng với nhà tạm, thô sơ khi đến nơi ở mới.
❖ Đặc điểm dịch tễ SR và yếu tô”liên quan đến dịch tễ SR gồm có:
■ .Nhóm dân di cư mới vào (1-2 năm) có tỷ lệ hiện mắc và mắc mới SR cao ở tất cả các nhóm tuổi trong các năm đầu mới di cư đến và có xu hướng giảm vào các năm sau.
■ Nhóm dân di cư đến đã lâu (3-5 năm) có tỷ lệ mắc SR thấp và thấp hơn dân địa phương.
■ Không có sự khác nhau về mắc tỷ lệ mắc SR theo nhóm dân tộc, giới tính và cơ
cấu chủng loại ký sinh trùng SR (KST SR) ở nhóm dân di cư.
■ Diễn biến ca SR ở nhóm dân di cư phù hợp với mùa SR khu vực nghiên cứu, SR tăng dần từ tháng 7 – 10 với đỉnh cao vào tháng 8 và 9 trong năm.
■ Làm nương rẫy, đi rừng và ngủ lại, cấu trúc nhà tạm bợ, vị trí nhà gần rừng là yếu tố nguy cơ SR chính của dân di cư.
■ Địa điểm dân di cư đến có đầy đủ các yếu tố sinh địa cảnh, khí hậu và môi trường của vùng SR lưu hành nặng (phân vùng “Dịch tễ SR và Can thiệp”, 2003) với sự có mặt của An.minimus và có tình hình SR cao nhất so với các khu vực khác trong cả nước.
■ Kiến thức về bệnh SR, cách phòng chống và biết chữ (Việt) của dân di cư cao hơn nhưng tỷ lệ thu nhập thấp hơn dân địa phương.
■ Tỷ lệ thiếu màn và không nằm màn cao ở nhóm dân di cư, đặc biệt ở nhóm dân di cư mới.
■ Thói quen tìm kiếm và sử dụng dịch vụ y tế thấp và khả năng tiếp cận dịch vụ V tế khó khăn, dân chủ yếu tự mua thuốc, tự điều trị.
■ Tiếp nhận thông tin về y tế và PCSR của dân di cư kém, kênh thông tin y tế chủ
yếu từ cán bộ y tế nhưng hiện tại thiếu cán bộ y tế thôn bản.
❖ Đánh giá mô hình can thiệp các biện pháp PCSR thích hợp, hiệu quả cho
dân di cư.
Mô hình áp dụng các biện pháp can thiệp được đề xuất áp dụng cho nhóm dân di cư
mới là nhóm có tỷ lệ mắc SR cao đã có hiệu quả làm giảm tỷ lệ hiện mắc và mắc mới
KSTSR sau 3 năm so với nhóm khồng can thiệp. Các biện pháp bao gồm:
■ Tăng cường khả năng tiếp nhận thông tin, truyền thông, giáo dục sức khoẻ bằng cung cấp vật liệu, tập huấn cho cán bộ y tế thôn bản, cán bộ y tế xã .
■ Tăng cường y tế cộng đồng cho nhóm dân di cư, được tập huấn, cấp thuốc sử dụng theo quy định của Dự án quốc gia PCSR, bổ sung y tế xã đủ cán bộ, củns cố xây dựng điểm kính hiển vi xã nơi có dân di cư đến.
2. Áp dung vào thưc tiễn sản xuất và đời sống xã hôi.
Kết quả nghiên cứu sẽ được báo cáo cho Dự án quốc gia PCSR làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược PCSR cho các nhóm dân đặc biệt có nguy cơ cao trong đó có nhóm dân di cư tự do, góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3. Đánh giá thưc hiên để tài đối chiếu với đê cương nghiên cứu phê duyêt.
■ Đề tài được thực hiện theo đúng yêu cầu về chất lượng và thời gian của bản đề cương sau khi được Bộ y tế phê duyệt.
■ Mục tiêu đề tài đề ra đã đạt được. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh đúng nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
■ Hàng năm đề tài đều có báo cáo tiến độ cho Hội đồng khoa học Viện.
4. Các ý kiến để xuất.
Phòng chống SR cho dân di cư tự do hiện nay rất khó khăn vì không dễ tiếp cận họ, vì vậy ngoài những biện pháp quy ước của Chương trình quốc gia, các biện pháp hỗ trợ bổ sung như tăng cường khả năng tiếp nhận thông tin truyền thông; xây dựng y tế cộng đồng có thệ được mở rộng cho những nhóm dân tương tự như trong nghiên cứu này.
Đề tài được thực hiện trong phạm vi một huyện, kết quả nghiên cứu có thể chưa hoàn toàn phản ánh hết được thực trạng SR và di dân hiện nay cũng như hiệu quả của biện pháp can thiệp. Đề nghị được mở rộng nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn.MỤCLỤC
Mục Nôi dung Trang
Phần A Tóm tắt kết quả nổi bật của đề tài 5
Phần B Nội dung báo cáo chi tiết kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ 8
1 Đăt vấn đề 8
2 Tổng quan 9
2.1 Tinh hình nghiên cứu về sốt rét di dân trẽn thế giới 9
2.2 Nghiên cứu sốt rét nhóm dân di cư ở Việt Nam 10
3 Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 10
3.1 Đối tượng nghiên cứu 10
3.2 Địa điểm nghiên cứu 10
3.3 Thòi gian nghiên cứu 11
3.4 Phương pháp nghiên cứu 11
3.5_ Nội dung nghiên cứu 12
3.6 Phương pháp, kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 12
3.7 Công cụ thu thập số liệu 12
3.8 Phân tích, xử lý số liệu, phiên giải kết quả 13
4 Kết quả nghiên cứu 14
4.1 Đặc điểm di dân, đặc điểm dịch tễ sốt rét và các yếu tố liên quan đến tình hình dịch tễ sốt rét của nhóm dân di cư 14
4.2 Nghiên cứu và đánh giá mô hình can thiệp các biện pháp phòng chống sốt rét thích hợp, hiệu quả cho nhóm dân di cư. 25
5 Bàn luận 29
6 Kết luận 32
7- Khuyến nghị 33
8 Tài liệu tham khảo 33
Phụ lục 35
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích