Nghiên cứu đặc điểm gãy xương hàm dưới và đánh giá kết quả điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2010
Nghiên cứu đặc điểm gãy xương hàm dưới và đánh giá kết quả điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2010
Trương Nhựt khuê, Nguyễn Bắc Hùng,
Lâm Hoài Phương, Nguyễn Văn Tuấn
TóM TắT
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả dịch tễ học lâm sàng, X quang gãy xương hàm dưới và đánh giá kết quả điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 377 bệnh nhân gãy xương hàm dưới thời gian từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2010, trong đó có 151 bệnh nhân đ−ợc điều trị nội trú tại Khoa Răng Hàm Mặt từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 12 năm 2010. Thông tin thu thập tuổi, giới, cơ chế chấn th−ơng, uống rượu, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, các phương thức điều trị và biến chứng sau điều trị.
Kết quả: 55,52% gãy x−ơng hàm d−ới trong tổng số gãy x−ơng mặt; Nam giới chiếm tỷ lệ 89,39%; Nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 89,12%; Có uống r−ợu, bia tr−ớc khi xảy ra tai nạn chiếm tỷ lệ 60,74%; Dấu hiệu lâm sàng chính là đau chói, bậc thang, sai khớp cắn; Phim toàn cảnh có giá trị chẩn
đoán cao hơn phim mặt thẳng; Kết quả điều trị lúc ra viện: biến chứng nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ 3,5%; khớp cắn sai chiếm tỷ lệ 5,26%; rối loạn cảm giác chiếm tỷ lệ 13,16%; Kết quả sau 6 tháng phục hồi chức năng, thẩm mĩ, giải phẫu: tốt 91,66%, khá 8,34%; Có sự tạo x−ơng 100%, sự tạo x−ơng khi cố định bằng nẹp vít nhỏ và chỉ thép không có sự khác biệt.
Kết luận: Nguyên nhân và tỷ lệ gãy x−ơng hàm dưới phản ánh dạng chấn th−ơng trong cộng đồng, do vậy có thể h−ớng dẫn cho lập kế hoạch dự phòng và
ư điều trị trong thời gian tới. Điều trị gãy x−ơng cho kết quả tốt, tỷ lệ biến chứng thấp
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất