Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư biểu mô dạ dày và mối liên quan với tổn thương niêm mạc ngoài vùng ung thư

Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư biểu mô dạ dày và mối liên quan với tổn thương niêm mạc ngoài vùng ung thư

Ung thư dạ dày (UTDD) cho đến nay vẫn là một trong những bệnh ung thư hay gặp nhất trên thế giới và là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ hai sau ung thư phổi [13]. Bệnh đứng hàng thứ 3 trong các ung thư ở những nước phát triển sau ung thư phổi và đại tràng, đứng hàng đầu ở các nước đang phát triển [4], [40], [53], [128]. Tỉ lệ mắc UTDD không giống nhau giữa các vùng địa lý. Nhật Bản là nước có tỉ lệ mắc cao nhất thế giới với 77,9/100.000 dân ở nam và 33,3/100.000 dân ở nữ, chiếm 33% toàn bộ các ung thư ở nam và 22% ung thư ở nữ [104]. UTDD cũng có tỷ lệ mắc cao ở Hàn Quốc, Trung Quốc, một số nước ở châu Mỹ La tinh và ở Đông Âu. Tuy nhiên, tỷ lệ UTDD lại thấp ở Đông Bắc Phi, Nam Á, Châu Úc và Bắc Mỹ [30], [120]. Ở Việt Nam, qua ghi nhận ung thư ở nhiều tỉnh, thành phố giai đoạn 2001-2004, tỷ lệ mắc UTDD đang đứng hàng thứ hai ở cả hai giới [11], [12], [33], [34], [35].

Mặc dù nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, kết quả điều trị khỏi rất cao và tiên lượng rất tốt, nhưng đáng tiếc là do triệu chứng thường nghèo nàn và thầm lặng, nên tỷ lệ các trường hợp UTDD được chẩn đoán ở giai đoạn sớm rất thấp, hầu hết phát hiện khi không còn khả năng phẫu thuật. Vì thế, trong vài thập niên gần đây, tuy tỷ lệ mắc UTDD ở các nước có xu hướng giảm và đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị [48], nhưng UTDD vẫn là bệnh có tiên lượng chưa mấy khả quan và thời gian sống thêm của bệnh nhân chưa thay đổi nhiều [49], [55], [83], [142].

Vi khuẩn Helicobacter pylory (H.pylori) được Robin Warren và Barry Marshall phát hiện lại vào tháng 4 năm 1982, kể từ đó đã có nhiều công trình nghiên cứu về vi khuẩn này trên nhiều phương diện. Nhiễm H.pylori là loại nhiễm khuẩn phổ biến nhất ở loài người, gặp ở khắp mọi nơi trên thế giới [114], [118]. Năm 1983, Barry Marshall đưa ra giả thuyết về sự kết hợp UTDD với nhiễm H.pylori [15], [21], 11 năm sau đó, năm 1994, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) đã xếp H.pylori vào nhóm I các tác nhân gây UTDD [23], [43], [116], [118]. Các nghiên cứu cho thấy nhiễm H.pylori có liên quan chặt với cả týp ruột và týp lan tỏa của UTDD trong phân loại của Lauren.

Hiện có nhiều phương pháp chẩn đoán UTDD, tuy nhiên, chẩn đoán mô bệnh học (MBH) vẫn được coi là chuẩn vàng. Bên cạnh việc định typ MBH thì việc phân định và xếp loại tổn thương theo hình thái đại thể cũng hết sức quan trọng, góp phần giúp các nhà lâm sàng biết được giai đoạn tiến triển của bệnh để từ đó lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, đồng thời tiên lượng bệnh nhân tốt hơn. Để đánh giá tiên lượng bệnh, bên cạnh việc định typ MBH và xác định typ đại thể của UTDD, người ta còn dựa vào một số dấu ấn của các tế bào ung thư, trong đó có hai dấu ấn rất quan trọng là Ki67 (dấu ấn tăng sinh tế bào) và protein p53 (sản phẩm của gen áp chế ung thư P53). Mức độ bộc lộ của hai dấu ấn này được coi là tỷ lệ thuận với độ ác tính của u.

Nhiễm H.pylori mạn tính sẽ có thể dẫn đến viêm teo niêm mạc dạ dày (NMDD), dị sản ruột (DSR), loạn sản (LS) và cuối cùng là ung thư. Đó là một quá trình dài, có khi hàng chục năm. Các tổn thương trên thường vẫn tồn tại ở NMDD ngoài vùng ung thư. Tuy nhiên, chúng có liên quan thế nào với đặc điểm đại thể, vi thể của khối u, cũng như sự biểu hiện của các dấu ấn kháng nguyên như Ki67, p53… ở các tế bào u? Đó là những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu.

Ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về UTDD đã được công bố song chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực: lâm sàng, mô tả các typ đại thể và vi thể, chẩn đoán, điều trị, tỷ lệ nhiễm H.pylori… ít có nghiên cứu về sự bộc lộ các gen của H.pylori cũng như những nghiên cứu sâu về liên quan giữa MBH tại mô u với vùng ngoài u, hầu như chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu sâu về mối liên quan giữa sự bộc lộ các dấu ấn Ki67 và p53 với các typ MBH của UTDD. Vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư biểu mô dạ dày và mối liên quan với tổn thương niêm mạc ngoài vùng ung thư” với hai mục tiêu chính sau:

1. Xác định các tổn thương giải phẫu bệnh trong và ngoài vùng ung thư biểu mô dạ dày.

2. Nghiên cứu mối liên quan giữa các tổn thương trong và ngoài vùng ung thư biểu mô dạ dày.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment