NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH UNG THƯ DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI 2010 – 2012

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH UNG THƯ DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI 2010 – 2012

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH UNG THƯ DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI 2010 – 2012

PHẠM MINH ANH, Khoa GPB – BV ung bướu Hà Nội LÊ TRUNG THỌ, Bộ mụn GPB – Đại học Y Hà Nội

TÓM TẮT

UTDD dạ dày là bệnh phổ biến ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Những nghiên cứu về UTDD tương đối nhiều về lâm sàng, nội soi, các yếu tố nguy cơ nhưng ít có nghiên cứu về đại thể và phân typ vi thể theo phan loại cập nhật của TCYTTG. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: Mô tả hình thái đại thể và tỷ lệ các typ MBH của UTDD theo phân loại năm 2000 của TCYTTG. Nghiên cứu thực hiện trên 81 trường hợp ung thư dạ dày được phẫu thuật tại bệnh viện ung bướu Hà Nội từ 1-2010 đến 12- 2012 bằng phương pháp mô tả cắt ngang. Các biến số bao gồm: tuổi, giới, vị trí u, hình thái u, số lượng u, kích thước u, type mô bệnh học và độ mô học. Kết quả: Tỷ lệ ung thư dạ dày cao nhất ở lứa tuổi 50-59, tiếp theo là lứa tuổi 60-69 và lứa tuổi 70-79,các lứa tuổi khác ít gặp hơn. Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ » 2,68. Vị trí u ở bờ cong nhỏ là nhiều nhất với 39,5%, tiếp đến là hang- môn vị (24,7%), ít gặp nhất là ở toàn bộ dạ dày với 1,2%. Thể loét gặp nhiều nhất với 44,5%, thể sùi là 33,3%, thể thâm nhiễm ít gặp nhất với 22,2%. Các u có kích thước từ 2-7cm chiếm nhiều nhất (54,3%), các u nhỏ <2cm ít nhất (12,4%). Số bệnh nhân có 1 u chiếm  nhiều nhất (96,3%), chỉ có 3 trường hợp 2 u, không gặp trường hợp nào có >2 u. Kết quả định typ mô bệnh học cho thấy loại ống nhỏ chiếm ưu thế với 66,7%, typ ung thư biểu mô vảy chiếm tỷ lệ ít nhất với 1,2%. Độ biệt hóa thấp chiếm đa số với 55,6%, biệt hóa cao chiếm số lượng ít (14,8%). Các kết quả đã được so sánh và bàn luận.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment