Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa và vòng nối ở bệnh nhân xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa và vòng nối ở bệnh nhân xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS

 
05:00 PM 29/10/2021

Tên đề tài luận án: ”Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa và vòng nối ở bệnh nhân xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS”

Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh

Mã số: 62720166

Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Quang Lục

Họ và tên Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. Lâm Khánh

2. PGS.TS. Lê Văn Trường

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

Mô tả được toàn bộ bản đồ của hệ TMC và các vòng nối ở bệnh nhân TALTMC do xơ gan bằng phương pháp chụp CLVT đa dãy:

Đường kính TMC trung bình 14,6 mm (trong đó 59% BN có đường kính TMC > 14 mm).

21,1% BN có huyết khối TMC, 45,1% ngã ba TMC ngoài gan.

Giãn TMTQ đơn thuần 50,7%; có 66,2% BN có 1 TM nuôi búi giãn.

Giãn TM cạnh thực quản chiếm 36,6%

Có sự hoà hợp chẩn đoán cao về vị trí giãn TMTQ-TMDD, TM nuôi búi giãn và TM dẫn lưu búi giãn giữa hai phương pháp CLVT đa dãy và DSA.

CLVT có vai trò trong việc lựa chọn người bệnh và lập kế hoạch can thiệp TIPS ở bệnh nhân xơ gan:

Tỷ lệ can thiệp TIPS sau chụp CLVT đa dãy là 70,4%

Một số nguyên nhân không can thiệp: Bất thường hình thái gan và TMC, hoặc thay đổi phương pháp can thiệp khácsau khi có hình ảnh CLVT.

Kế hoạch tạo shunt TMG phải – nhánh phải TMC chiếm 92%, thực tế thực hiện 70%.

31,3% BN có 1 lần chọc kim vào nhánh TMC.

Độ dài stent phù hợp trong thực tế can thiệp so với kế hoạch.

Phần lớn các trường hợp nút tắc nhánh TM bàng hệ hoàn toàn.

Tai biến liên quan đến kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp và các tai biến này thường nhẹ và hồi phục mà không cần điều trị đặc hiệu nào.

 

 

 

THE NEW MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTION OF THE THESIS

 

Name of thesis:“Imaging features on multidetector computed tomography portography and collaterals in cirrhotic patients indicated for TIPS procedure”

 

Speciality: Diagnostic Imaging

Code: 62720166

Name of graduate student: Tran Quang Luc

Name of supervisor:

1. Assoc Prof. PhD. MD. Lam Khanh

2. Assoc Prof. PhD. MD. Le Van Truong

Training facility: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences.

Summary of new main scinetific contribution of the thesis:

Describing the entire map of portal vein and collateral vessels in portal vein hypertensive cirrhotic patients by MDCT:

Mean portal veindiameter was 14.6 mm (59% had the diameter > 14 mm).

21.1% of patients had portal vein thrombosis, 45.1% patients hadextrahepatic bifurcation of portal vien.

The rate of esophageal varicewas 50.7%; 66.2% of patients had oneafferent vein.The proportion of paraesophageal varice was 36.6%.

There was a high diagnostic agreement of gastroesophageal varix, afferent and efferent veinsonMDCT and DSA.

– MDCT has a role for the selection and planning ofTIPS procedure in cirrhotic patients:

The rate of TIPS procedure after MDCT screening was 70.4%

The reasons of non-TIPS creation include: changesin liver and portalveinmorphology, or the useof other interventional treatmentsafter MDCT screening.

Shunt planing from the right hepatic vein to the right branch of portal vein accounted for 92%, however, actually implemented of 70%.

31.3% of patients had 1 pass of needle puncture into the right branch of portal vein.

Stent length was highly agreement between the planing and actual creation.

Most of the cases wereoccluded completely the collateral vessels.

There was low rate of complications related to the procedure.

Nguồn: benhvien108.vn

Leave a Comment