Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tử vong do chấn thương sọ não tại bệnh viện đa khoa Đà Nẵng

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tử vong do chấn thương sọ não tại bệnh viện đa khoa Đà Nẵng

Chấn  thương sọ  não  (CTSN) là  bệnh  lý  phổ biến tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Bệnh do nhiều nguyên nhân như tai nạn sinh hoạt (TNSH), tai nạn lao động (TNLĐ), thiên tai… nhưng phổ biến  nhất  là  do tai nạn  giao thông  (TNGT). Các nạn nhân của  CTSN có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng thường gặp nhất là ở những người trẻ, trong độ tuổi lao động. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao hoặc để lại nhiều di chứng nặng nề.

Trong các  phương pháp  chẩn  đoán  hình ảnh ứng  dụng  trong CTSN hiện  nay, chụp  cắt  lớp  vi tính (CLVT) là  phương pháp  chọn  lựa.  Với  thời gian thăm khám rất ngắn, phù hợp với bệnh cảnh cấp cứu, chụp CLVT cho phép phát hiện hầu hết các tổn thương từ da đầu và tổ chức dưới da, hộp sọ đến các bất thương của não và các khoang bên trong hộp sọ, qua đó đánh giá hình thái, định khu của tổn thương đồng thời có thể theo dõi sự tiến triển của tổn thương bằng việc chụp CLVT kiểm tra cũng như tiên lượng bệnh qua các hình ảnh thu được.

Với mong muốn đóng góp thêm vào việc chẩn đoán  cũng  như góp  phần  tiên  lượng  bệnh  CTSN qua hình ảnh chụp CLVT, chúng tôi tiến hành đề tài này với các mục tiêu:

1. Phân  loại  các  CTSN người  lớn  tại  bệnh viện Đà Nẵng trong 4 tháng đầu năm 2008.

2. Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT các trường hợp bệnh nhân tử vong do chấn thương sọ não.

II. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Tất  cả  các  bệnh  nhân  CTSN đến  khám  và nhập   viện   tại   bệnh   viện   Đà   Nẵng   từ   ngày 1.1.2008 đến 30.4.2008 có chụp CLVT sọ não ít nhất một lần.

Chúng  tôi  chọn  vào  nhóm  nghiên  cứu  các bệnh  nhân  trên  15 tuổi,  ở  cả  2 giới  và  chỉ có CTSN đơn thuần (không chọn các đa chấn thương cũng như các bệnh lý nặng kèm theo)

2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu quan sát tiến cứu trên lâm sàng.

Tất cả bệnh nhân được các bác sỹ ngoại khoa thần  kinh khám  lâm  sàng,  đánh  giá tình trạng  ý thức bằng thang điểm Glasgow khi vào viện và trước khi chụp CLVT.

Chụp CLVT được tiến hành trên máy Siemens 4 dãy đầu dò tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Đà Nẵng với các lớp cắt từ đáy sọ đến đỉnh sọ song song với đường lỗ tai – đuôi mắt (OM) với các lớp cắt 5mm. Đối với các bệnh nhân có tình trạng rối loạn ý thức nặng nề với tổn thương trên CLVT không tương ứng, chúng tôi lặp lại với các lớp  cắt  mỏng  hơn (2mm). Chụp  xoắn  ốc  tái  tạo mặt phẳng trán (coronal) và tái tạo bề mặt đối với các tổn thương xương thái dương, hốc mắt, sàn sọ.

Hình ảnh  chụp  CLVT được  phân  tích trên  3 cửa  sổ  khác  nhau: cửa  sổ  nhu mô  não,  cửa  sổ xương và cửa sổ dưới màng cứng.

Ghi nhận  tất  cả  các  dấu  hiệu  tổn  thương trên CLVT về vị trí, hình thái, thể tích, các tổn thương trực tiếp và gián tiếp của CTSN. Theo dõi quá trình điều trị bệnh nhân và các phương pháp điều trị.

Đánh giá kết quả điều trị bằng thang điểm Glasgow (Glasgow outcome score).

Nhận xét đặc điểm hình ảnh CLVT ở nhóm bệnh CTSN tử vong.

Các số liệu thu nhận được phân tích bằng các phương pháp thống kê thích hợp.

Mục tiêu: hân loại CTSN người lớn tại bệnh viện Đà Nẵng trong 4 tháng đầu năm 2008 và đặc điểm hình ảnh CLVT các trường hợp tử vong trong nhóm bệnh nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 333 bệnh nhân CTSN người lớn được thăm khám và nhập viện tại bệnh viện Đà Nẵng trong 4 tháng đầu năm 2008. Kết quả và kết luận: nguyên nhân phần lớn là tai nạn giao thông (chiếm 79,28%), nam giới chiếm 79% và số người dưới 55 tuổi chiếm 86,2%. Tình trạng rối loạn ý thức khi vào viện chủ yếu là gặp ở nhóm nhẹ (chiếm 64,56%). Trên hình ảnh chụp CLVT, có thể gặp máu tụ ngoài  màng  cứng  (MTNMC), máu tụ dưới màng cứng (MTDMC) đơn thuần hoặc kết hợp và các dấu hiệu khác như máu tụ trong não (MTTN), chảy máu dưới màng nuôI (CMDMN), phù não, tổn thương trục thần kinh lan toả (TTTTKLT), thoát vị não, và nhồi máu não. Có 29,13 % bệnh nhân được phẫu thuật. Có 65,16% hồi phục tốt, 20,42% hồi phục khá, 1,5% phải chịu đời sống thực vật và tỷ lệ tử vong là 7,5%. Phân tích 25 trường hợp tử vong cho thấy phần lớn cũng do tai nạn giao thông (chiếm 88%), một số lớn (63,6%) trong số này không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông và 72,7% có sử dụng rượu bia trước khi gặp tai nạn. Tử vong có thể gặp ở mọi nhóm tuổi, nam chiếm ưu thế. Hình ảnh CLVT thường gặp là các MTDMC (16/25), MTNMC (2/25) hay MTDMC kết hợp MTNMC (3/25). Các khối  máu tụ thường  lớn và có thể gây thoát vị não (5/25), TTTTKLT (9/25) và thường  kèm phù não  nhiều (23/25 trường hợp). Phù não rộng, thoát vị não và tổn thương trục lan toả là các dấu hiệu có giá trị tiên lượng nặng trên CLVT của CTSN (p < 0,01).
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment